Thuê lại đất từ chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì UBND cấp tỉnh được thu hồi đất của doanh nghiệp khi nào?
- Thuê lại đất từ chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì UBND cấp tỉnh được thu hồi đất của doanh nghiệp khi nào?
- Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải có trách nhiệm như thế nào?
- Thời hạn của dự án đầu tư khu công nghiệp dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì xử lý như thế nào?
Thuê lại đất từ chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì UBND cấp tỉnh được thu hồi đất của doanh nghiệp khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
...
8. Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này,
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp thuê đất/thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp vào năm 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
Tuy nhiên, quy định trên sẽ được loại trừ khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Khu công nghiệp (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
...
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.
...
Theo đó, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải có trách nhiệm như trên.
Thời hạn của dự án đầu tư khu công nghiệp dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
...
Như vậy, thời hạn của dự án đầu tư khu công nghiệp dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
Nguyễn Nhật Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khu công nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trước ngày 5 12, đối tượng nào phải báo cáo tình hình sử dụng lao động hằng năm? Cần lưu ý điều gì khi điền Báo cáo tình hình sử dụng lao động?
- Nghị định 154/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú thế nào? Xem toàn văn Nghị định 154/2024 ở đâu?
- Người có trách nhiệm giáo dục ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm sẽ bị cấm đảm nhiệm chức vụ?
- Mẫu đơn xin xác nhận tạm trú mới nhất? Nơi cư trú của người không có nơi thường trú và nơi tạm trú xác định như thế nào?
- Thay thế tờ khai hải quan bằng chứng từ trong hồ sơ hải quan được không? Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan?