Tiến hành xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng như thế nào?

Cho tôi hỏi, tiến hành xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng như thế nào? Có những loại thuốc thử nào để xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp này? Câu hỏi của anh H.X ở Quảng Nam.

Xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng theo nguyên tắc nào?

Nguyên tắc xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng được quy định tại Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11220:2015 như sau:

Nguyên tắc
Sulfamethazine trong các phần mẫu thử được chiết bằng cloroform. Cho bay hơi cloroform, phần còn lại được hòa tan trong hexan và được chiết bằng dung dịch kali dihydro phosphat. Sulfamethazine được tách bằng sắc ký lỏng (LC), sử dụng cột C18 đã khử hoạt tính và được phát hiện bằng đo độ hấp thụ UV ở bước sóng 265 nm.

Theo quy định trên, xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng theo nguyên tắc sau:

- Sulfamethazine trong các phần mẫu thử được chiết bằng cloroform. Cho bay hơi cloroform, phần còn lại được hòa tan trong hexan và được chiết bằng dung dịch kali dihydro phosphat.

- Sulfamethazine được tách bằng sắc ký lỏng (LC), sử dụng cột C18 đã khử hoạt tính và được phát hiện bằng đo độ hấp thụ UV ở bước sóng 265 nm.

sữa bò tươi

Xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng (Hình từ Internet)

Thuốc thử dùng để xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng gồm những gì?

Thuốc thử dùng để xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng được quy định tại Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11220:2015 như sau:

Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước loại dùng cho phân tích sắc ký lỏng, trừ khi có quy định khác.
3.1 Chất chuẩn sulfamethazine (SMZ).
3.2 Dung dịch kali dihydro phosphat (KH2PO4), 0,1 M
Hòa tan 27,2 g kali dihydro phosphat (loại dùng cho LC) vào nước đựng trong bình định mức 2 lít, thêm nước đến vạch, trộn và lọc qua bộ lọc N66.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ dung dịch sau khi chuẩn bị 3 tháng.
3.3 Dung môi
3.3.1 Metanol (loại dùng cho LC).
3.3.2 Hexan (loại dùng cho LC)
3.3.3 Cloroform, đã được chưng cất bằng dụng cụ thủy tinh.
CẢNH BÁO: Sử dụng cloroform trong tủ hút có thông gió. Tránh hít phải hoặc để tiếp xúc với mắt, da và áo quần. Cloroform có thể gây ung thư.
3.4 Dung dịch sắc ký lỏng
3.4.1 Pha động
Pha loãng 600 ml metanol đã lọc qua bộ lọc N66 (4.8) đến 2 lít bằng dung dịch kali dihydro phosphat (3.2) và trộn kỹ.
Bảo quản pha động ở nhiệt độ phòng và loại bỏ dung dịch này sau 3 tháng chuẩn bị.
3.4.2 Dung dịch rửa
Pha loãng 1 200 ml metanol (3.3.1) đến 2 lít bằng nước, trộn và lọc qua bộ lọc N66 (4.8).
Bảo quản dung dịch rửa ở nhiệt độ phòng và loại bỏ dung dịch này sau 3 tháng chuẩn bị.
3.5 Dung dịch chuẩn sulfamethazine
3.5.1 Dung dịch chuẩn gốc
Cân khoảng 100 mg chất chuẩn sulfamethazine (3.1) ở nhiệt độ phòng trong chén cân thủy tinh, chính xác đến 0,1 mg, chuyển định lượng sang bình định mức 100 ml (4.10), hòa tan trong metanol (3.3.1), thêm metanol đến vạch rồi trộn kỹ.
3.5.2 Dung dịch chuẩn trung gian, 10 000 ng/ml
Dùng pipet 1,0 ml (4.6) chuyển 1,0 ml dung dịch chuẩn gốc (3.5.1) vào bình định mức 100 ml (4.10), thêm nước đến vạch rồi trộn kỹ.
3.5.3 Dung dịch thêm chuẩn, 1 000 ng/ml
Dùng pipet 10 ml (4.6) chuyển 10 ml dung dịch chuẩn trung gian (3.5.2) vào bình định mức 100 ml (4.10), thêm nước đến vạch rồi trộn kỹ.
3.5.4 Dung dịch chuẩn, 200 ng/ml
Pha loãng 20 ml dung dịch thêm chuẩn (3.5.3) bằng nước đến 100 ml và trộn kỹ.
3.5.5 Dung dịch chuẩn, 100 ng/ml
Pha loãng 10 ml dung dịch chuẩn 100 ppb (3.5.3) bằng nước đến 100 ml và trộn kỹ.
3.5.6 Dung dịch chuẩn, 50 ng/ml
Pha loãng 5 ml dung dịch chuẩn 100 ppb (3.5.3) bằng nước đến 100 ml và trộn kỹ.
Bảo quản tất cả các dung dịch chuẩn dưới 10 °C và loại bỏ sau 3 tháng chuẩn bị.

Như vậy, chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước loại dùng cho phân tích sắc ký lỏng, trừ khi có quy định khác.

Để xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng có những thuốc thử trên.

Tiến hành xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng như thế nào?

Tiến hành xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng theo quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11220:2015 như sau:

Cách tiến hành
6.1 Chiết
Đặt giấy lọc gấp nếp (4.7) vào phễu (4.11), dùng 5 ml cloroform (3.3.3) để rửa, sau đó loại bỏ cloroform. Đặt bình quả lê 100 ml (4.9) dưới phễu để hứng dịch chiết.
Dùng pipet 10 ml (4.6) lấy 10 ml phần mẫu thử cho vào phễu chiết 125 ml (4.13) và thêm 50 ml cloroform (3.3.3), lắc mạnh hỗn hợp 1 min. Cẩn thận mở hé nắp. Lắc 1 min, mở hé nắp và để tách pha trong 1 min. Lắc 1 min, mở hé nắp, lắc 1 min. Mở hé nắp và để yên cho tách pha trên 5 min. Tháo lớp cloroform, lọc vào bình quả lê (4.9). Tráng bộ lọc 2 lần, mỗi lần dùng 5 ml cloroform, thu lấy nước tráng rửa vào bình quả lê (4.9).
Cho bay hơi dung dịch cloroform trong bình quả lê vừa đến khô trên bộ cô quay (4.3) ở 32 °C ± 2 °C. Thêm 5 ml hexan (3.3.2) vào bình, đậy nắp và hòa tan phần dư lượng bằng cách khuấy trộn mạnh trên máy vortex (4.4) khoảng 1 min. Bổ sung ngay 1,0 ml dung dịch kali dihydro phosphat (3.2) vào bình, lắc mạnh trên máy vortex (4.4) 3 hoặc 4 lần với các khoảng thời gian 1 min trong ít nhất 15 min. Dùng pipet Pasteur (4.12) để lấy lớp nước ra, chuyển vào ống thủy tinh hoặc lọ bơm tự động để bơm.
6.2 Định lượng
Dùng dung dịch rửa (3.4.2) để tráng bộ bơm mẫu tự động và để làm sạch hệ thống và cột LC. Cho chạy sắc ký ít nhất ở 3 mức dung dịch chuẩn (50, 100 và 200 ng/ml) và sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính đường chuẩn để tính các nồng độ. Định lượng các mức của chất phân tích bằng cách đo chiều cao pic, P. Đường chuẩn cần có hệ số tương quan bằng hoặc lớn hơn 0,98 (nếu nhỏ hơn, lặp lại việc bơm các dung dịch chuẩn). Tính nồng độ chất theo hệ số làm giàu 10 lần (10 ml sữa được chiết vào 1 ml dung dịch kali dihydro phosphat cuối cùng) khi tính nồng độ sulfamethazine trong mẫu ban đầu nghĩa là dịch chiết cuối cùng hoặc của chất chuẩn với nồng độ 100 ng/ml tương ứng với nồng độ sulfamethazine 10 ng/ml trong mẫu sữa.
Thời gian lưu của sulfamethazine thay đổi theo thiết bị, cột, nhiệt độ cột và mẻ pha động, nhưng phải nằm trong khoảng 4,5 min đến 6 min. Tuy nhiên, với các biến đổi ổn định thì thời gian lưu vẫn rất ổn định và thay đổi không quá 15 s trong ngày. Các phần mẫu thử với các chất chuẩn dùng để dựng đường chuẩn đồng thời để kiểm tra độ ổn định của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Đôi khi trong một số phần mẫu thử sữa, xuất hiện pic rộng được rửa giải sau trong lần chạy tiếp theo. Sử dụng bộ lấy mẫu tự động với 1 min cân bằng, thì pic này sẽ không đồng rửa giải với pic sulfamethazine. Để tránh đồng rửa giải các pic nếu thực hiện các lần bơm thủ công cách nhau ngẫu nhiên thì tăng thời gian chạy vài phút sao cho pic rộng rửa giải trong dung môi trước lần chạy tiếp theo. Pic này không được nhận biết.
6.3 Tính kết quả
Tính hàm lượng sulfamethazine có trong mẫu thử, X, bằng nanogam trên mililit theo công thức sau:
công thức
Trong đó:
P là chiều cao pic;
b và m là điểm cắt và độ dốc tương ứng, từ phương trình hồi quy tuyến tính.

Như vậy, cách tiến hành xác định hàm lượng sulfamethazine trong sữa bò tươi nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng thwujc hiện theo quy định cụ thể trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sữa bò tươi nguyên liệu

Mai Hoàng Trúc Linh

Sữa bò tươi nguyên liệu
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sữa bò tươi nguyên liệu có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sữa bò tươi nguyên liệu Tiêu chuẩn Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào