Tiền phạt do vi phạm hợp đồng lao động có được đưa vào chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?

Tiền phạt vi phạm hành chính về hợp đồng lao động theo pháp luật có được tính vào chi phí không?

Thế nào là vi phạm hợp đồng lao động?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:

"Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động."

Như vậy, vi phạm hợp đồng lao động chính là vi phạm sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng lao động có được đưa vào chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng lao động có được đưa vào chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng lao động là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động như sau:

- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

+ Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

+ Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

+ Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;

+ Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

+ Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

- Biện pháp khắc phục hậu quả

+ Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

+ Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng lao động có được đưa vào chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTCĐiều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật."

Như vậy, khoản phạt do vi phạm hợp đồng lao động vẫn được đưa vào chi phí hợp lý, do đó, tiền phạt do vi phạm hợp đồng lao động được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm hợp đồng lao động

Phùng Thị Hường

Vi phạm hợp đồng lao động
Khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm hợp đồng lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm hợp đồng lao động Khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chi tiền lương có phải là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Hàng hóa bị lỗi, hư hỏng phải tiêu hủy thì có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Được xem là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi từ thiện, giáo dục, y tế khi nào?
Pháp luật
Lịch tặng khách hàng thì có cần phải xuất hóa đơn không? Chi phí in lịch có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Tiền truy thu kinh phí công đoàn có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Có phải tất cả khoản chi từ thiện, ủng hộ xã hội nào cũng sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Hướng dẫn về chi phí tiếp khách là dịch vụ ăn uống, có sử dụng rượu bia theo Công văn 1300/CTKGI-TTHT?
Pháp luật
Chứng từ ghi nhận giao dịch chứng khoán có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
Chi phí đầu tư mua nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp mà nhà đầu tư chi trả có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
Hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào