Tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt không được vượt quá mức nào theo quy định?

Tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt không được vượt quá mức nào theo quy định? Việc đo tiếng ồn do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt được thực hiện ra sao? câu hỏi của chị M (Hòa Bình).

Tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt không được vượt quá mức nào theo quy định?

Giới hạn tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt được quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11521:2016 về Tiếng ồn dọc hai bên đường sắt phát sinh do hoạt động tàu chạy - Yêu cầu và phương pháp đo, cụ thể như sau:

4 Giá trị giới hạn tiếng ồn
Tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt không được vượt quá mức cho phép nêu trong bảng 1.
Bảng 1- Giá trị giới hạn cho phép về tiếng ồn dọc hai bên đường sắt
(Theo mức áp suất âm tương đương), dBA

Như vậy, tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt không được vượt quá mức được quy định tại Bảng 1 nêu trên.

Tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt không được vượt quá mức nào theo quy định?

Tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt không được vượt quá mức nào theo quy định? (hình từ internet)

Việc xác định điểm do mức độ tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Việc xác định điểm do mức độ tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt được thực hiện theo nguyên tắc được nêu tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11521:2016 về Tiếng ồn dọc hai bên đường sắt phát sinh do hoạt động tàu chạy - Yêu cầu và phương pháp đo, cụ thể như sau:

5 Phương pháp đo
5.1 Thiết bị đo
5.1.1 Máy đo ồn
Là máy đo ồn tích phân đáp ứng các yêu cầu của bộ lọc âm, được quy định trong TCVN 7878 - 2: 2010 (ISO 1996 - 2:2003). Hệ thống thiết bị bao gồm micrô, chụp chắn gió, dây nối và máy ghi.
5.1.2 Hiệu chuẩn, kiểm định thiết bị
Thiết bị đo phải còn trong thời hạn kiểm định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
Trước mỗi loạt đo thiết bị đo và thiết bị hiệu chuẩn âm phải áp dụng micro để kiểm tra việc hiệu chuẩn của toàn bộ hệ thống thiết bị đo tại một hoặc nhiều tần số.
5.2 Nội dung và thông số đo
Mỗi phép đo cần thiệt phải tiến hành xác định đồng thời tối thiểu các giá trị mức âm lớn nhất (Lmax); mức âm trung bình tương đương (Leq); và các mức âm phần trăm (L10) cho mỗi đoàn tàu khi qua điểm đo.
5.3 Xác định điểm đo
5.3.1 Nguyên tắc lựa chọn điểm đo
Vị trí đo (đặt đầu đo) được xác định tại điểm đo cơ bản có tính đại diện chung, cho phép các kết quả đo chính xác và phản ánh đúng tình trạng tiếng ồn của đoạn đường sắt. Mỗi khu vực nhạy cảm với tiếng ồn do hoạt động chạy tàu có thể lựa chọn từ 1 đến 3 điểm do đại diện.
Điểm quan trắc phải cách xa đường bộ, các nhà máy, công trường đang xây dựng và các nguồn ồn không liên quan đến tuyến đường sắt. Khi không thể tránh các ảnh hưởng của nguồn ồn khác thì phải lựa chọn thời gian đo để loại bỏ các tác động không phải do hoạt động chạy tàu gây nên.
Lưu ý: Trường hợp muốn xác định phạm vi bị ảnh hưởng dùng cho mục đích nghiên cứu, đánh giá thì bổ sung đo đạc tại các điểm đo suy giảm. Số lượng điểm đo suy giảm cần thiết một khu vực tối thiểu do người đo tự quyết định theo thực tế tại hiện trường tùy theo yêu cầu, mục đích của cuộc đánh giá. Điểm đo suy giảm xa nhất tính từ mép ngoài ray đường sắt không lớn hơn 100 m.
...

Như vậy, việc xác định điểm do mức độ tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt được thực hiện theo nguyên tắc sau:

(1) Vị trí đo (đặt đầu đo) được xác định tại điểm đo cơ bản có tính đại diện chung, cho phép các kết quả đo chính xác và phản ánh đúng tình trạng tiếng ồn của đoạn đường sắt. Mỗi khu vực nhạy cảm với tiếng ồn do hoạt động chạy tàu có thể lựa chọn từ 1 đến 3 điểm do đại diện.

(2) Điểm quan trắc phải cách xa đường bộ, các nhà máy, công trường đang xây dựng và các nguồn ồn không liên quan đến tuyến đường sắt. Khi không thể tránh các ảnh hưởng của nguồn ồn khác thì phải lựa chọn thời gian đo để loại bỏ các tác động không phải do hoạt động chạy tàu gây nên.

Lưu ý: Trường hợp muốn xác định phạm vi bị ảnh hưởng dùng cho mục đích nghiên cứu, đánh giá thì bổ sung đo đạc tại các điểm đo suy giảm. Số lượng điểm đo suy giảm cần thiết một khu vực tối thiểu do người đo tự quyết định theo thực tế tại hiện trường tùy theo yêu cầu, mục đích của cuộc đánh giá. Điểm đo suy giảm xa nhất tính từ mép ngoài ray đường sắt không lớn hơn 100 m.

Đo tiếng ồn do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt được thực hiện ra sao?

Đo tiếng ồn do hoạt động chạy tàu dọc hai bên đường sắt được thực hiện theo quy định tại tiểu mục 5.5 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11521:2016 về Tiếng ồn dọc hai bên đường sắt phát sinh do hoạt động tàu chạy - Yêu cầu và phương pháp đo, cụ thể như sau:

5.5 Đo tiếng ồn do hoạt động chạy tàu.
Khi đo tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu cần sử dụng thiết bị đo ồn tích phân với bộ phận tiếp nhận âm thanh (Micro) phải đặt tại điểm đo cơ bản để xác định đồng thời các thông số do tại 5.2 cho mỗi đoàn tàu trong khoảng thời gian năm (05) phút liên tục. Thời gian phép đo được tính từ khi đầu đoàn tàu đến vị trí cách điểm đo cơ bản xác định 100 m. Tiếng ồn phát sinh do hoạt động chạy tàu là giá trị trung bình số học của ít nhất năm (05) lần đo đối với giá trị mức áp suất âm trung bình tương đương liên tục (Leq) cho ban ngày hoặc ban đêm. Đồng thời với quá trình đo tiếng ồn sẽ tiến hành đo tốc độ đoàn tàu. Trong khoảng thời gian đo, tốc độ của đoàn tàu phải bằng hoặc lớn hơn 75 % so với tốc độ thiết kế cao nhất cho phép hoặc bằng tốc độ khai thác lớn nhất của khu gian. Sai số về tốc độ chạy tàu phải nằm trong khoảng ± 5 %
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiếng ồn dọc hai bên đường sắt

Phạm Thị Xuân Hương

Tiếng ồn dọc hai bên đường sắt
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tiếng ồn dọc hai bên đường sắt có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiếng ồn dọc hai bên đường sắt Tiêu chuẩn Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào