Tiêu chuẩn để trở thành giảng viên chính có bắt buộc phải tham gia biên soạn giáo trình đào tạo trình độ đại học không?
Tiêu chuẩn để trở thành giảng viên chính có bắt buộc phải tham gia biên soạn giáo trình đào tạo trình độ đại học không?
Giảng viên chính hạng 2 là một trong những chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, có mã số là V.07.01.02 (khoản 2 Điều 2 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT).
Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT này quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập, trong có quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với Giảng viên chính hạng 2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Giảng viên chính hạng 2 được quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT, cụ thể:
- Có kiến thức vững vàng về các môn học được phân công giảng dạy và kiến thức cơ bản của một số môn học có liên quan trong chuyên ngành đào tạo được giao đảm nhiệm;
- Hiểu và thực hiện có hiệu quả mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình các môn học được phân công đảm nhiệm; nắm bắt kịp thời yêu cầu thực tiễn đối với chuyên ngành đào tạo;
- Chủ trì thực hiện ít nhất 01 (một) nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên;
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 (một) sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên và có mã số chuẩn quốc tế ISBN;
- Tác giả của ít nhất 03 (ba) bài báo khoa học là công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên đã được công bố trên tạp chí khoa học có mã số chuẩn quốc tế ISSN;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh giảng viên chính (hạng II);
…
Một trong những tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đặt ra đối với Giảng viên chính hạng 2 là chủ trì hoặc tham gia biên soạn ít nhất một sách phục vụ đào tạo, được hội đồng khoa học (do thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập) thẩm định, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên và có mã số chuẩn quốc tế ISBN.
Như vậy, việc chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình đào tạo trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, chuyên ngành giảng dạy hoặc đào tạo của giảng viên và đáp ứng các điều kiện vừa nêu là một trong những điều kiện để trở thành Giảng viên chính hạng 2.
Tiêu chuẩn để trở thành giảng viên chính có bắt buộc phải tham gia biên soạn giáo trình đào tạo trình độ đại học không? (Hình từ Internet)
Điều kiện giữ hạng giảng viên hạng 3 để xét thăng hạng giảng viên chính hạng 2 là bao lâu?
Theo điểm g khoản 3 Điều 6 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT có quy định:
Giảng viên chính (hạng II) - Mã số: V.07.01.02
…
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
…
g) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 lên chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương tối thiểu đủ 09 (chín) năm đối với người có bằng thạc sỹ, đủ 06 (sáu) năm đối với người có bằng tiến sỹ; trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Lưu ý: Theo quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì hiện nay không còn hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và chỉ thực hiện việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Do đó, viên chức xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng 3 mã số V.07.01.03 lên chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng 2, mã số V.07.01.02 phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng 3, mã số V.07.01.03 hoặc tương đương tối thiểu đủ 09 năm đối với người có bằng thạc sỹ, đủ 06 năm đối với người có bằng tiến sỹ.
Trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng 3, mã số V.07.01.03 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
Giảng viên chính hạng 2 thì phải có trình độ đào tạo thế nào?
Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Giảng viên chính hạng 2 là phải có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy.
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giảng viên đại học có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đoạn văn nêu cảm nghĩ về một câu chuyện giáo dục tinh thần đoàn kết mà em đã được đọc được nghe kể? Học sinh tiểu học có những quyền gì?
- Bóc tách dữ liệu được thực hiện như thế nào? Dữ liệu được bóc tách bao gồm tối thiểu các trường dữ liệu đặc tả nào?
- Đất nghĩa trang có thuộc nhóm đất chưa sử dụng? Đất nghĩa trang được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế bằng hình thức nào?
- Mẫu Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên cuối năm? Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên được thông báo đến ai?
- Tam tai là gì? Cúng sao giải hạn tam tai có phải mê tín dị đoan không? Hành vi mê tín dị đoan bị xử lý thế nào?