Tiêu chuẩn trở thành huấn luyện viên chính (hạng II)? Mức lương đối với viên chức là huấn luyện viên hạng II hiện nay là bao nhiêu?
Tiêu chuẩn trở thành huấn luyện viên chính (hạng II)?
Các quy định được nêu sau đây, được áp dụng đối với viên chức chuyên ngành thể dục thể thao làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV.
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định tiêu chuẩn trở thành huấn luyện viên chính (hạng II) phải thỏa mãn các tiêu chuẩn nhất định.
Trong đó, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp giống với tiêu chuẩn chung đối với chức danh khác về nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao, tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV;
Đối với tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ đối với huấn luyện viên chính được quy định cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV:
+ Có trình độ cử nhân chuyên ngành Thể dục thể thao trở lên;
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư 03/2014/TT-BTTTT quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh huấn luyện viên chính (hạng II) (trừ trường hợp là cử nhân chuyên ngành huấn luyện thể thao).
- Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV:
+ Nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;
+ Hiểu biết kiến thức cơ bản về lý luận, phương pháp giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện thể thao, kỹ thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao chuyên sâu ở trong nước và trên thế giới;
+ Hiểu biết về các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;
+ Nhận thức và vận dụng đúng các quy định của luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao ở trong nước và quốc tế;
+ Biết kiểm tra y học thể dục thể thao và sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
+ Có khả năng xây dựng kế hoạch phát triển môn thể thao, kế hoạch huấn luyện môn thể thao ở cấp đội tuyển trẻ thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành trở lên; có khả năng tổng hợp, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và tổ chức phối hợp với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao;
+ Có thành tích đào tạo được vận động viên cấp kiện tướng hoặc đạt huy chương tại các giải thi đấu toàn quốc và khu vực trở lên;
+ Viên chức thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên chính (hạng II) phải có thời gian công tác giữ chức danh huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên nhưng phải có thời gian hưởng lương chức danh huấn luyện viên (hạng III) ít nhất đủ 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh huấn luyện viên chính (hạng II).
Tiêu chuẩn trở thành huấn luyện viên chính (hạng II)? Mức lương đối với viên chức là huấn luyện viên hạng II hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức lương đối với viên chức là huấn luyện viên hạng II?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BNV-BVHTTDL có quy định về cách xếp lương đối với viên chức là huấn luyện viên như sau:
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
b) Chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
Theo đó, viên chức là huấn luyện viên (hạng II) đang có hệ số lương từ 4,40 đến 6,78. Tương đương mức lương hiện nay là 6.556.000 đến 10.102.200đồng/tháng (tính dựa trên mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng)
Điều kiện xét thăng hạng đặc cách lên chức danh huấn luyện viên chính?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư 23/2018/TT-BVHTTDL quy định:
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đặc cách
...
2. Đối với viên chức được xét thăng hạng đặc cách lên chức danh huấn luyện viên chính (hạng II), mã số V.10.01.02:
a) Huy chương vàng, bạc, đồng tại ASIAD;
b) Huy chương vàng, bạc, đồng tại ASIAN Para Games;
c) Huy chương vàng giải vô địch Châu Á của các môn thể thao Olympic, ASIAD;
d) Huy chương vàng, bạc, đồng tại giải vô địch thế giới, cúp thế giới của các môn thể thao ASIAD;
đ) Huy chương vàng, bạc, đồng tại Đại hội Olympic trẻ.
Theo đó, khi đạt ít nhất một trong các thành tích nêu trên, viên chức được đăng ký xét thăng hạng đặc cách lên chức danh huấn luyện viên chính (hạng II).
Trần Thị Nguyệt Mai
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Huấn luyện viên có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục, nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản do trạm y tế xã thực hiện do Bộ Y tế ban hành mới nhất?
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo của Bộ Tư pháp có 02 năm liên tiếp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có bị cho thôi việc?
- Từ ngày 1/1/2025, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc nào?
- Người làm chứng trong tố tụng dân sự là ai? Người làm chứng được từ chối khai báo lời khai không?
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư phải được công bố công khai ở đâu?