Tính thời gian quá hạn để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty Mua bán nợ Việt Nam căn cứ vào thời điểm nào?

Tính thời gian quá hạn để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty Mua bán nợ Việt Nam căn cứ vào thời điểm nào? Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ quá hạn thanh toán của Công ty Mua bán nợ Việt Nam được quy định là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Huyền (Tp.HCM).

Tính thời gian quá hạn để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty Mua bán nợ Việt Nam căn cứ vào thời điểm nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về điều kiện lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.

Theo đó đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (Cụ thể là Công ty Mua bán nợ Việt Nam) thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.

Tính thời gian quá hạn để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty Mua bán nợ Việt Nam căn cứ vào thời điểm nào?

Tính thời gian quá hạn để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty Mua bán nợ Việt Nam căn cứ vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ quá hạn thanh toán của Công ty Mua bán nợ Việt Nam được quy định là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC thì mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ quá hạn thanh toán Công ty Mua bán nợ Việt Nam được quy định như sau:

- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.

- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

Công ty Mua bán nợ Việt Nam thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng nợ phải thu khó đòi theo nguyên tắc thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 28 Nghị định 129/2020/NĐ-CP thì Công ty Mua bán nợ Việt Nam thực hiện trích lập và sử dụng các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tái cơ cấu doanh nghiệp, Công ty Mua bán nợ Việt Nam trích lập dự phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trên cơ sở các nguyên tắc sau:

- Thời gian quá hạn và giá trị quá hạn thanh toán được căn cứ vào thời điểm chuyển giao quyền chủ nợ cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam hoặc theo cam kết trả nợ gần nhất của bên nợ phù hợp với phương án xử lý nợ mua;

- Công ty Mua bán nợ Việt Nam quyết định mức trích lập dự phòng hàng năm nhưng phải đảm bảo việc trích đủ 100% giá mua nợ còn lại trong thời gian không quá 5 năm.

- Việc xác định doanh thu, chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nợ phải thu khó đòi

Ngô Diễm Quỳnh

Nợ phải thu khó đòi
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nợ phải thu khó đòi có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nợ phải thu khó đòi
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Tài liệu chứng minh nợ phải thu không có khả năng thu hồi đối với tổ chức kinh tế?
Pháp luật
Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế hay không?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu quá hạn 9 tháng là bao nhiêu? Thời điểm trích lập là khi nào?
Pháp luật
Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ, doanh nghiệp có phải căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên không?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Xử lý tài chính các khoản nợ này cần lập hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thế nào đối với khoản nợ phải thu của doanh nghiệp có thời gian quá hạn dưới một năm?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là bao nhiêu đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ một năm trở lên?
Pháp luật
Cách tính mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của từng khoản nợ quá hạn thanh toán như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào