Tình trạng đang làm thủ tục giải thể của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi nào?

Tôi có thắc mắc là tình trạng đang làm thủ tục giải thể của doanh nghiệp là gì? Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý này là khi nào? Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi nào? Câu hỏi của anh Q.V (Cà Mau).

Tình trạng đang làm thủ tục giải thể của doanh nghiệp là gì?

"Đang làm thủ tục giải thể" được giải thích tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

“Đang làm thủ tục giải thể” là tình trạng pháp lý của:

- Doanh nghiệp đã có nghị quyết, quyết định giải thể theo khoản 3 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020;

+ Doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế;

+ Doanh nghiệp bị giải thể theo quyết định của Tòa án theo khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020.

Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đang làm thủ tục giải thể” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Tình trạng đang làm thủ tục giải thể của doanh nghiệp

Tình trạng đang làm thủ tục giải thể của doanh nghiệp (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bị giải thể trong những trường hợp nào? Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi nào?

Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp được quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020.

Theo đó, doanh nghiệp bị giải thể trong những trường hợp sau đây:

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi nào?

Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên được thực hiện theo quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020.

Theo đó, tại khoản 4 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì đối với việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp.

Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).

Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

- Nợ thuế;

- Các khoản nợ khác;

Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

Đối với việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải thể doanh nghiệp

Mai Hoàng Trúc Linh

Giải thể doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giải thể doanh nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải thể doanh nghiệp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Thông báo giải thể doanh nghiệp (mới nhất năm 2024)? Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Sau khi có quyết định giải thể thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm thực hiện những gì?
Pháp luật
Công ty không còn đủ số lượng thành viên sẽ thực hiện giải thể theo thủ tục nào? Thực hiện gửi thông báo theo mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp giải thể thì phải ưu tiên thanh toán những khoản tiền bảo hiểm nào cho người lao động?
Pháp luật
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp nào thì người quản lý phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp?
Pháp luật
Quyết định giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cần gửi cho người lao động không?
Pháp luật
Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tự động chấm dứt hoạt động khi nào?
Pháp luật
Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu được giao quản lý có phải có đại diện tổ chức đại diện cho người lao động không?
Pháp luật
Khi giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ người quản lý có liên quan có phải liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ của doanh nghiệp không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào