Tổ chức kinh doanh bất động sản cần phải thu thập những thông tin nào để nhận biết khách hàng có từ hai quốc tịch trở lên ?
- Tổ chức mua bán kinh doanh bất động sản cần phải thu thập những thông tin nào để nhận biết khách hàng có từ hai quốc tịch trở lên ?
- Tổ chức mua bán kinh doanh bất động sản sử dụng tài liệu, dữ liệu nào để xác minh thông tin nhận biết khách hàng có từ hai quốc tịch trở lên ?
- Tổ chức mua bán kinh doanh bất động sản có được nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba hay không?
Tổ chức mua bán kinh doanh bất động sản cần phải thu thập những thông tin nào để nhận biết khách hàng có từ hai quốc tịch trở lên ?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 quy định về thông tin nhận biết khách hàng như sau:
Thông tin nhận biết khách hàng
Đối tượng báo cáo phải thu thập các thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
1. Thông tin nhận dạng khách hàng, kể cả thông tin về người đại diện của khách hàng cá nhân (nếu có):
a) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có);
b) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;
c) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số Hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ cư trú ở nước ngoài;
d) Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai quốc tịch trở lên: thông tin tương ứng quy định tại điểm a, b hoặc c khoản này; quốc tịch, địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;
...
Theo quy định trên, tổ chức mua bán kinh doanh bất động sản cần thu thập những thông tin nhận biết khách hàng có hai quốc tịch trở lên sau:
(1) Họ và tên;
(2) Ngày, tháng, năm sinh;
(3) Quốc tịch;
(4) Nghề nghiệp, chức vụ;
(5) Số điện thoại liên lạc;
(6) Số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp;
(7) Số thị thực nhập cảnh;
(8) Địa chỉ nơi đăng ký thường trú hoặc địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở Việt Nam và địa chỉ cư trú ở nước ngoài;
(9) Nơi ở hiện tại (nếu có);
(10) Quốc tịch và địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại.
Tổ chức kinh doanh bất động sản cần phải thu thập những thông tin nào để nhận biết khách hàng có từ hai quốc tịch trở lên? (Hình từ Internet)
Tổ chức mua bán kinh doanh bất động sản sử dụng tài liệu, dữ liệu nào để xác minh thông tin nhận biết khách hàng có từ hai quốc tịch trở lên ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 về việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng như sau:
Xác minh thông tin nhận biết khách hàng
1. Đối tượng báo cáo sử dụng các tài liệu, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
a) Đối với khách hàng cá nhân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng; giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Đối với khách hàng tổ chức: giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quyết định về tổ chức lại, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động của tổ chức (nếu có); điều lệ của tổ chức; quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có); các tài liệu, dữ liệu liên quan đến người thành lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, chủ sở hữu hưởng lợi.
...
Theo đó, việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng có từ hai quốc tịch trở lên sẽ sử dụng các tài liệu,dữ liệu sau:
+ Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng;
+ Gấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Tổ chức mua bán kinh doanh bất động sản có được nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba hay không?
Tổ chức kinh doanh bất động sản được phép nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 như sau:
(1) Bên thứ ba là tổ chức tài chính hoặc tổ chức kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan có thiết lập quan hệ với khách hàng, không bao gồm các mối quan hệ đại lý và thuê ngoài;
(2) Bên thứ ba thực hiện nhận biết khách hàng theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 hoặc các khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính trong trường hợp bên thứ ba là tổ chức ở nước ngoài;
(3) Bên thứ ba lưu trữ và cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin nhận biết khách hàng cho đối tượng báo cáo khi được yêu cầu; thực hiện bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
(4) Bên thứ ba là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
Đỗ Minh Hiếu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kinh doanh bất động sản có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức bồi thường được tính thế nào khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước?
- Giá trị chứng khoán tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như thế nào theo quy định pháp luật?
- Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nào?
- Tiến hành xác định diện tích đất nào trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo Luật Đất đai mới?
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN là hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước đúng không?