Tổ chức phát hành thẻ ghi nợ có thể phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử không? Việc phát hành được thực hiện như thế nào?
Tổ chức phát hành thẻ ghi nợ có thể phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau:
Thủ tục phát hành thẻ
...
7. TCPHT căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về thủ tục phát hành thẻ cho khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và Thông tư này.
8. Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, TCPHT báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật.
9. TCPHT có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân, tổ chức bằng phương tiện điện tử. Thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều này và Điều 10 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định trên, tổ chức phát hành thẻ có thể phát hành thẻ ghi nợ bằng phương tiện điện tử đối với chủ thẻ chính là cá nhân, tổ chức.
Tổ chức phát hành thẻ ghi nợ có thể phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử không? Việc phát hành được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc phát hành thẻ ghi nợ bằng phương tiện điện tử được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì tổ chức phát hành thẻ phải xây dựng, ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của TCPHT.
Việc phát hành thẻ ghi nợ bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo các bước tối thiểu như sau:
Bước 1: Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ đối với khách hàng cá nhân, thông tin sinh trắc học của đại diện hợp pháp đối với khách hàng tổ chức;
Bước 2: Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng.
Trong đó, tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin sinh trắc học của chủ thẻ (đối với khách hàng cá nhân) hoặc đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:
(1) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc
(2) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập);
Bước 3: Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ được phát hành bằng phương tiện điện tử;
Có giải pháp xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;
Bước 4: Cung cấp cho khách hàng hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và có biện pháp kỹ thuật để thực hiện việc xác nhận sự chấp thuận theo mục (2) Bước 2;
Bước 5: Thông báo tên tổ chức phát hành thẻ ghi nợ, tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có), số thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, phạm vi và chức năng sử dụng của thẻ, các điều cấm theo quy định pháp luật khi sử dụng thẻ cho khách hàng.
Không phát hành thẻ ghi nợ bằng phương tiện điện tử cho những đối tượng nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 10 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử
...
3. Việc phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử tại Điều này không áp dụng với đối tượng tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
...
Như vậy, việc phát hành thẻ ghi nợ bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với chủ thẻ là cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi và chủ thẻ phụ.
Trong đó, chủ thẻ phụ bao gồm các đối tượng sau đây:
(1) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
(2) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
(3) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
Trịnh Lê Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thẻ ghi nợ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việc đăng ký và phê duyệt lịch công tác của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và các đơn vị trực thuộc bằng phần mềm Họp không giấy thế nào?
- Các trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024?
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Thông tư 55/2024 như thế nào?
- Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024?
- Khu vực nào phải xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn?