Tổ chức tín dụng nước ngoài có phải thỏa thuận việc thanh toán trái phiếu đối với người mua hay không? Thời hạn thanh toán trái phiếu là bao lâu?

Cho tôi hỏi thời hạn thanh toán trái phiếu trong nước nước của tổ chức tín dụng nước ngoài là bao lâu và có thể dùng đồng tiền nào để thanh toán trái phiếu? Khi phát hành trái phiếu thì tổ chức tín dụng nước ngoài có cần phải thỏa thuận trước đối với người mua về phương thức thanh toán trái phiếu không và việc phát hành cần đảm bảo những nguyên tắc nào? - Câu hỏi của anh Bảo đến từ Nam Định.

Thời hạn thanh toán trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng nước ngoài là bao lâu? Đồng tiền dùng để thanh toán trái phiếu là đồng tiền nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về đồng tiền thanh toán và phát hành trái phiếu như sau:

Đồng tiền phát hành và thanh toán
Giấy tờ có giá được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

Bên cạnh đó, tại Điều 10 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về thời hạn thanh toán trái phiếu như sau:

Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá
1. Trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, thời hạn cụ thể do tổ chức tín dụng quy định. Trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời hạn được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán.
2. Thời hạn, ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.

Theo đó, đồng tiền để thanh toán trái phiếu là đồng tiền Việt Nam. Trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, thời hạn cụ thể do tổ chức tín dụng quy định.

Trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời hạn được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán.

Tổ chức tín dụng nước ngoài có phải thỏa thuận việc thanh toán trái phiếu đối với người mua hay không?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về phương thức thanh toán như sau:

Thanh toán giấy tờ có giá
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thanh toán tiền gốc, lãi giấy tờ có giá đầy đủ và đúng hạn cho người mua giấy tờ có giá.
2. Phương thức thanh toán gốc, lãi giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, được công bố cho người mua giấy tờ có giá trước khi phát hành giấy tờ có giá.
3. Việc thanh toán trước hạn giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định trên cơ sở đề nghị của người mua giấy tờ có giá, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất áp dụng trong trường hợp thanh toán trước hạn giấy tờ có giá phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Theo quy định thì tổ chức tín dụng nước ngoài là người có quyền quyết định phương thức thanh toán trái phiếu đối với người mua nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

Khi đã quyết định được phương thức thanh toán thì phải công bố cho người mua giấy tờ có giá trước khi phát hành giấy tờ có giá.

Như vậy, tổ chức tín dụng nước ngoài không cần phải thỏa thuận phương thức thanh toán trái phiếu với người mua mà có thể tự quyết định về phương thức thanh toán miễn không trái quy định pháp luật.

Tổ chức tín dụng có phải thỏa thuận việc thanh toán trái phiếu đối với người mua hay không?

Tổ chức tín dụng có phải thỏa thuận việc thanh toán trái phiếu đối với người mua hay không? (Hình từ Internet)

Khi phát hành trái phiếu riêng lẻ thì tổ chức tín dụng nước ngoài cần tuân thủ những nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về nguyên tắc phát hành trái phiếu như sau:

Nguyên tắc phát hành trái phiếu
Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu phải tuân thủ các quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán, các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này. Riêng về điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ quy định tại điểm e khoản 2 Điều 31 Luật Chứng khoán, tổ chức tín dụng tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Dẫn chiếu Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ như sau:

Chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
...
2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
...
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).
...

Dẫn chiếu Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn như sau:

Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
e) Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
...

Như vậy, khi phát hành trái phiếu thì tổ chức tín dụng nước ngoài cần đảm bảo đám ứng được các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật.

Các tỷ lệ bảo đảm an toàn gồm tỷ lệ khả năng chi trả; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;... và các tỷ lệ khác theo quy định nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng nước ngoài

Trần Thành Nhân

Tổ chức tín dụng nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tín dụng nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng nước ngoài
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức nào theo quy định?
Pháp luật
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi tên phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi bổ sung Giấy phép đến cơ quan nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi Trưởng văn phòng phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền trong bao lâu?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại có phải hợp nhất báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại đó không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài được tiến hành hoạt động kể từ khi được cấp Giấy phép đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập bao nhiêu văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định?
Pháp luật
Một tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập bao nhiêu văn phòng đại diện trên lãnh thổ Việt Nam?
Pháp luật
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi địa điểm có bắt buộc phải công bố trên phương tiện truyền thông không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức nào? Văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào