Tòa án nhân dân cấp cao có quyền phúc thẩm vụ việc của tòa án cấp tỉnh hay không? Tòa án nhân dân cấp cao có thể mượn địa điểm để xét xử hay không?

Tòa án nhân dân cấp cao có quyền phúc thẩm vụ việc của tòa án cấp tỉnh hay không? Vụ án hình sự của bạn tôi bị tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên xét xử có nhiều điểm mờ ám nên bạn tôi kháng cáo. Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có thẩm quyền xét xử nhưng lại xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên. Xin hỏi tại sao không xét xử tại Hà Nội ạ? Bạn tôi bảo là Tòa án cấp cao có thể mượn địa điểm của các tòa án cấp huyện, cấp tỉnh để xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó sẵn tôi muốn tìm hiểu về cơ cấu của Tòa án nhân dân cấp cao cho tôi tham khảo thông tin nhé. Xin cảm ơn, câu hỏi của bạn Tuấn đến từ Hà Nội.

Tòa án nhân dân cấp cao có quyền phúc thẩm vụ việc của tòa án cấp tỉnh hay không?

Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân cấp cao được quy định tại Điều 29 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014, cụ thể như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Theo đó, nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Như vậy, theo quy định trên của pháp luật thì việc phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh là quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao.

Tòa án nhân dân cấp cao

Tòa án nhân dân cấp cao (Hình từ Internet)

Tòa án nhân dân cấp cao có thể mượn địa điểm để xét xử hay không?

Hiện nay, việc các vụ án phúc thẩm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân cấp cao tại Hà Nội được xét xử tại trụ sở của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương diễn ra khá phổ biến.

Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội là một trong ba Tòa án nhân dân cấp cao được thành lập theo Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13. Theo đó Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.

Việc xét xử tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội không chỉ tránh gây quá tải cho Tòa cấp trên mà còn tiết kiệm chi phí, công sức đi lại cho người dân, các cơ quan tiến hành tố tụng.

Điều này đặc biệt có lợi cho bị cáo bị tạm giam và cơ quan hữu quan trong việc áp giải phạm nhân để phục vụ hoạt động xét xử.

Hơn nữa cần lưu ý Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội chỉ mượn địa điểm xét xử tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn về Hội đồng xét xử sẽ là Hội đồng xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Do đó, hoạt động xét xử vẫn diễn ra công tâm, minh bạch, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.

Tòa án nhân dân cấp cao có cơ cấu tổ chức như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014, cụ thể như sau:

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Theo đó, tòa án nhân dân cấp cao có cơ cầu tổ chức theo quy định trên, thông tin đến bạn đọc tham khảo thêm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tòa án nhân dân cấp cao

Lê Đình Khôi

Tòa án nhân dân cấp cao
Tòa án nhân dân
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tòa án nhân dân cấp cao có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tòa án nhân dân cấp cao Tòa án nhân dân
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến của Tòa án nhân dân đối với cá nhân bị kỷ luật khiển trách?
Pháp luật
05 loại hình khen thưởng trong Tòa án nhân dân? Đối tượng khen thưởng? Thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính thế nào?
Pháp luật
Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tòa án nhân dân do ai thành lập? Gồm những thành phần nào? Phiên họp của Hội đồng được tổ chức khi nào?
Pháp luật
Thời gian của năm thi đua trong Tòa án nhân dân tính từ ngày nào? Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân có bao nhiêu phó chủ tịch?
Pháp luật
Thời điểm xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân là khi nào? Lưu ý khi tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua?
Pháp luật
Chiến sĩ thi đua cơ sở có là danh hiệu thi đua của Tòa án nhân dân? Ai quyết định khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở?
Pháp luật
Khen thưởng phong trào thi đua là gì? Nội dung tổ chức phong trào thi đua của Tòa án nhân dân gồm những gì?
Pháp luật
Mô hình bảo hiến của Việt Nam là gì? Chức năng bảo hiến của Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu Cụm thi đua của Tòa án nhân dân theo quy định hiện hành? Đối tượng nào được tham gia vào công tác thi đua của Tòa án nhân dân?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản đối với cá nhân, tập thể trong Tòa án nhân dân gồm những gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào