Tòa án nhân dân cấp tỉnh hay tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản doanh nghiệp?

Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân được quy định như thế nào? Cho anh hỏi đối với việc giải quyết phá sản thì tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền giải quyết? Là tòa án nhân dân cấp tỉnh hay tòa án nhân dân cấp huyện? Đồng thời, anh muốn biết theo quy định của pháp luật thì khi nào doanh nghiệp bị coi là phá sản?

Khi nào doanh nghiệp được coi là phá sản?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định về khái niệm phá sản như sau:

“2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.”

Như vậy, doanh nghiệp được coi là phá sản khi đáp ứng cả hai điều kiện sau:

- Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán;

- Bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Giải quyết phá sản

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết phá sản doanh nghiệp?

Ai là người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Luật Phá sản 2014 quy định về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, theo đó những người sau đây là người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Tải về mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mới nhất 2023: Tại Đây

Tòa án nhân dân tỉnh hay tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản doanh nghiệp?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Phá sản 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân như sau:

(1) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

- Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.

(2) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP quy định cụ thể về tài sản ở nước ngoài và vụ việc phá sản có tính chất phức tạp thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

- Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

- Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là vụ việc không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014 và doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có từ trên 300 (ba trăm) lao động trở lên hoặc có vốn điều lệ từ trên 100.000.000.000 (một trăm tỷ đồng) trở lên;

+ Là tổ chức tín dụng; doanh nghiệp, hợp tác xã cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

+ Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, văn bản thỏa thuận về đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;

+ Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố là vô hiệu theo quy định tại Điều 59 Luật Phá sản 2014.

Như vậy, từ những căn cứ pháp lý nêu trên, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện đều có thẩm quyền giải quyết phá sản. Việc xác định thẩm quyền giải quyết phá sản thuộc về Tòa án cấp nào sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể theo như quy định trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phá sản

Đinh Thị Ngọc Huyền

Phá sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phá sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phá sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là phá sản? Hoạt động nào của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản?
Pháp luật
Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không?
Pháp luật
Trong suốt quá trình thực hiện thủ tục phá sản, các khoản nợ có bảo đảm của doanh nghiệp được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là gì? Tòa án nhân dân cấp nào xử lý các vụ việc phá sản thuộc trường hợp này?
Pháp luật
Ngân hàng có phá sản được không? Người gửi tiết kiệm có rút được tiền khi ngân hàng phá sản không?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp? Mức phí phải nộp khi thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp?
Pháp luật
Nếu công ty bảo hiểm nhân thọ phá sản thì các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ ra sao?
Pháp luật
Ai là người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản? Nộp đơn phá sản ở cơ quan nào?
Pháp luật
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nghĩa vụ phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty mất khả năng thanh toán hay không?
Pháp luật
Bảo hộ phá sản là gì? Thời hạn để thực hiện bảo hộ phá sản theo quy định pháp luật như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào