Tổng cục Thuế được tổ chức với cơ cấu thế nào? Quy định về số phòng trong Tổng cục thuế ở cấp cơ sở như thế nào?

Được biết Tổng cục Thuế thì có nhiều phòng và Vụ để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, tuy nhiên riêng Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thì tôi không biết có quy định về số phòng gì hay không?

Tổng cục Thuế được tổ chức với cơ cấu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 41/2018/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 15/2021/QĐ-TTg quy định như sau:

"Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.
1. Cơ quan Tổng cục Thuế ở Trung ương:
a) Vụ Chính sách;
b) Vụ Pháp chế;
c) Vụ Dự toán thu thuế;
d) Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
đ) Vụ Kê khai và Kế toán thuế;
e) Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
g) Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế;
h) Cục Thuế doanh nghiệp lớn;
i) Vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân;
k) Vụ Hợp tác Quốc tế;
l) Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng;
m) Vụ Tổ chức cán bộ;
n) Vụ Tài vụ - Quản trị;
o) Văn phòng;
p) Cục Công nghệ Thông tin;
q) Trường Nghiệp vụ Thuế;
r) Tạp chí Thuế.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm p khoản này là các tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại điểm q và r khoản này là đơn vị sự nghiệp.
Việc thành lập phòng thuộc Văn phòng và phòng thuộc cục thuộc Tổng cục Thuế phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
..."

Theo đó, Tổng cục Thuế được tổ chức theo cơ cấu trên.

Tổng cục Thuế

Tổng cục Thuế

Quy định về số phòng trong Tổng cục Thuế cấp cơ sở như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định như sau:

"Điều 3. Cơ cấu tổ chức
...
2. Cơ quan Thuế ở địa phương:
a) Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đơn vị hành chính cấp tỉnh (gọi chung là Cục Thuế cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Thuế.
Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 10 phòng Thanh tra - Kiểm tra.
Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm trở lên (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức không quá 09 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 05 phòng Thanh tra - Kiểm tra.
Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 08 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và 01 phòng Thanh tra - Kiểm tra.
b) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế cấp huyện) trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh.
Cục Thuế cấp tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; số lượng phòng tại Cục thuế cấp tỉnh phù hợp với quy mô, đối tượng quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ và tinh gọn bộ máy."

Theo đó, Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 10 phòng Thanh tra - Kiểm tra.

Như vậy, thông tin lại với bạn rằng Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 10 phòng Thanh tra - Kiểm tra.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Thuế như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định 41/2018/QĐ-TTg quy định như sau:

"Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thuế;
b) Chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý thuế; Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
..."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng cục Thuế

Lê Đình Khôi

Tổng cục Thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổng cục Thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào