Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty TNHH MTV đồng thời là thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng khác được không?

Tôi có thắc mắc là Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đồng thời là thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng khác được không? - câu hỏi của anh Quốc (TP. HCM)

Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty TNHH MTV đồng thời là thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng khác được không?

Theo khoản 3 Điều 34 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ như sau:

Những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ
...
3. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín dụng. Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) hoặc các chức danh tương đương của doanh nghiệp khác.

Theo quy dịnh nêu trên thì Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được đồng thời là thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín dụng.

Trường hợp nào không được đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định như sau:

Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:
a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
d) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;
đ) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
e) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;
g) Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng.
h) Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
...

Như vậy, cá nhân nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì không được đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

tổ chức tín dụng

Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty TNHH MTV đồng thời là thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng khác được không? (Hình từ Internet)

Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải có bằng đại học trở lên về ngành nào?

Theo điểm c khoản 4 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức danh khác của tổ chức tín dụng
...
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;
d) Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
đ) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Như vậy, Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng giám đốc

Huỳnh Lê Bình Nhi

Tổng giám đốc
Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổng giám đốc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổng giám đốc Tổ chức tín dụng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có thể tự xác định tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm không? Căn cứ xác định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước quyết định can thiệp sớm khi tổ chức tín dụng vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong bao lâu?
Pháp luật
Những thay đổi của văn phòng đại diện nước ngoài được quy định chung từ ngày 01/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Thanh khoản là gì? Trong hoạt động ngân hàng thì những tài sản nào được xem là có tính thanh khoản cao?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt giải thể khi có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi của văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài từ ngày 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng bị sáp nhập thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp hay không theo quy định?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền thanh tra giám sát tổ chức tín dụng? Tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ gì trong quá trình thanh tra giám sát?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nào được phát hành thẻ tín dụng? Hạn mức cấp tín dụng qua thẻ tín dụng đối với tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là bao nhiêu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào