Trà xanh là gì? Người làm Trà xanh có đang vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình hay không?

Cụm từ "Trà xanh" có nghĩa là gì? Người làm Trà xanh có đang vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình không? Có thể sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Người làm Trà xanh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Trà xanh là gì? Người làm Trà xanh có đang vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình không?

Ở Trung Quốc, "Trà Xanh" có từ gốc là "Lục trà biểu". Trong đó “biểu” là một từ mang hàm ý xúc phạm phụ nữ, dùng để ám chỉ những người con gái có vẻ ngoài hiền lành, cởi mở, hiểu chuyện nhưng thực chất bên trong lại vô cùng xấu xa thâm độc và luôn có hứng thú chen chân vào mối quan hệ tình cảm của người khác.

Lưu ý: Nội dung nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về các hành vi bị cấm như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Theo quy định vừa nêu thì người làm Trà xanh có thể được xem là vi phạm pháp luật nếu như kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ.

Đối với trường hợp người làm trà xanh xen vào mối quan hệ tình cảnh của 2 người chưa phải là vợ chồng thì hiện tại pháp luật chưa có quy định về vấn đề này.

rà xanh là gì? Người làm Trà xanh có đang vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình hay không?

Trà xanh là gì? Người làm Trà xanh có đang vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình hay không? (Hình từ Internet)

Người làm Trà xanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
...

Theo quy định trên thì người làm Trà xanh nếu kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Người làm Trà xanh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định, người nào đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.

- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân và gia đình

Trần Thành Nhân

Hôn nhân và gia đình
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hôn nhân và gia đình có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hôn nhân và gia đình
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình theo Bộ luật Hình sự? Pháp luật bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình ra sao?
Pháp luật
Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân là gì? Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người còn lại có nghĩa vụ liên đới trả nợ không?
Pháp luật
Chồng chết trước không để lại di chúc vợ chết sau thì tài sản của chồng do nhà chồng hay nhà vợ thừa kế?
Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Đã kết hôn có được quyền đứng tên riêng trên Sổ đỏ không? Quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng ra sao?
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/PTTQ/16092024/con-rieng-la-gi.jpg
Con riêng là gì? Quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng là gì?
Pháp luật
Tái hôn là gì? Điều kiện để tái hôn sau khi ly hôn là gì? Tái hôn với chồng cũ có phải đăng ký kết hôn lại không?
Pháp luật
Thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không? Nhà vợ thách cưới quá cao có bị xử phạt tiền không?
Pháp luật
Chồng đe dọa không cho vợ ly hôn thì có vi phạm pháp luật không? Đe dọa không cho ly hôn thì có bị đi tù không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào