Trợ cấp thôi việc của công chức cấp xã hiện nay được quy định ra sao? Thủ tục và mức hưởng trợ cấp như thế nào?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi rằng tôi hiện là một công chức ở xã tuy nhiên tôi muốn tìm hiểu về việc chi trả trợ cấp thôi việc cho công chức cấp xã như thế nào? Thủ tục và mức hưởng trợ cấp ra sao vậy? Xin cảm ơn!

Trợ cấp thôi việc của công chức cấp xã được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 29 Nghị định 112/2011/NĐ-CP quy định về công chức thôi việc như sau:

"1. Công chức cấp xã được hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Theo nguyện vọng và được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý;
b) Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức;
c) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã, ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, khi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức mà không sắp xếp được chức danh công chức khác ở cấp xã thì cũng được giải quyết chế độ thôi việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.
2. Thủ tục giải quyết thôi việc, trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi việc đối với công chức cấp xã được áp dụng theo quy định tại các điều 4, 5, 6 và 8 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 46/2010/NĐ-CP).
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã khi thôi việc, ngoài chế độ thôi việc được hưởng theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP còn được hưởng các chế độ thôi việc khác quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm."

Thủ tục và mức hưởng trợ cấp như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thủ tục và mức hưởng trợ cấp như sau:

"1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:
a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Các lý do không giải quyết thôi việc:
Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức."

Trợ cấp thôi việc của công chức

Trợ cấp thôi việc của công chức

Trợ cấp thôi việc của công chức được tính ra sao?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

"Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng."

Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc như sau:

"1. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
c) Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
e) Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
g) Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
h) Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
i) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
k) Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
2. Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức cấp xã

Lê Đình Khôi

Công chức cấp xã
Trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chức cấp xã có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức cấp xã Trợ cấp thôi việc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kế toán xã là gì? Tiêu chuẩn về trình độ phụ trách kế toán xã là gì? Nhiệm vụ của kế toán xã theo Nghị định 33?
Pháp luật
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tài chính kế toán xã cần đảm bảo thực hiện theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Chế độ xin thôi việc đối với công chức cấp xã được quy định thế nào? Thủ tục giải quyết thôi việc theo nguyện vọng đối với công chức cấp xã cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Viên chức được giải quyết thôi việc trong những trường hợp nào? Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Có trợ cấp thôi việc cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm 2024?
Pháp luật
Trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền trợ cấp thôi việc vượt mức?
Pháp luật
Lao động người nước ngoài nghỉ việc có được trợ cấp thôi việc không? Quy định về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động?
Pháp luật
Một công chức Tài chính kế toán cấp xã khi vào làm việc tại cơ quan, đơn vị cần đáp ứng những yêu cầu về độ tuổi và trình độ học vấn như thế nào?
Pháp luật
Có được mua sắm trang thiết bị phòng làm việc của công chức cấp xã không? Nếu được thì hồ sơ đề nghị mua sắm gồm những giấy tờ gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào