Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức bắt buộc trong năm không?

Cho tôi hỏi Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức bắt buộc trong năm không? Tôi là Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, tôi có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức không? Đây là câu hỏi của chị Hương - Quận 8 TP.HCM!

Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức bắt buộc trong năm không?

Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 4 Thông tư 12/2018/TT-BTP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTP quy định như sau:

Nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý
1. Thời gian tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08 giờ/năm.
2. Các nội dung tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc cho Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Kiến thức pháp luật cần thiết cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Các kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
3. Các hình thức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc được tổ chức phù hợp với nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm:
a) Được cử đi học hoặc nghỉ ốm từ 6 tháng trở lên;
b) Được cử biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Nghỉ thai sản; Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.
[...]

Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn là Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nên bạn thuộc trường hợp không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm.

Trợ giúp viên pháp lý Trợ giúp viên pháp lý (Hình từ Internet)

Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý có được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa không?

Theo Điều 31 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định tham gia tố tụng như sau:

Tham gia tố tụng
1. Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.
2. Khi người được trợ giúp pháp lý yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người được trợ giúp pháp lý là người bị bắt, người bị tạm giữ yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý, trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm thụ lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.
[...]

Như vậy, Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định ra sao?

Theo Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;
c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;
d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;
g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;
d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
[...]

Như vậy, Trợ giúp viên pháp lý có các quyền và nghĩa vụ nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp viên pháp lý

Lê Thanh Ngân

Trợ giúp viên pháp lý
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trợ giúp viên pháp lý có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp viên pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có thể làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hành chính được không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Để bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý thì cá nhân bổ nhiệm phải là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đúng không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý không được bào chữa hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì có bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý hay không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý phải có ít nhất bao nhiêu năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý mới có thể hướng dẫn tập sự?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có được phép chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng của mình hay không?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trợ giúp viên pháp lý chỉ cần có trình độ cử nhân luật trở lên phải không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý được quy định thế nào? Trợ giúp viên pháp lý được phân công hướng dẫn tập sự phải có ít nhất mấy năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý?
Pháp luật
Quyết định cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong thời gian bao lâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào