Trong hợp đồng cho vay quy định mức lãi suất cho vay 3% một tháng thì có vi phạm quy định pháp luật hay không?
- Hợp đồng cho vay tài sản theo quy định của pháp luật là hợp đồng như thế nào?
- Người cho vay có thể đòi lại tiền trước thời hạn thỏa thuận của hợp đồng cho vay tài sản hay không?
- Trong hợp đồng cho vay quy định mức lãi suất cho vay 3% một tháng thì có vi phạm quy định pháp luật hay không
- Bên vay tài sản có những nghĩa vụ nào phải thực hiện khi ký kết hợp đồng vay tài sản?
Hợp đồng cho vay tài sản theo quy định của pháp luật là hợp đồng như thế nào?
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu về hợp đồng cho vay tài sản như sau:
"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Theo đó, hợp đồng cho vay tài sản là thỏa thuận của các bên để giao tài sản cho bên còn lại và trả lại tài sản cùng loại và lãi kèm theo nếu có thỏa thuận.
Tải về mẫu hợp đồng vay tài sản mới nhất 2023: Tại Đây
Hợp đồng cho vay
Người cho vay có thể đòi lại tiền trước thời hạn thỏa thuận của hợp đồng cho vay tài sản hay không?
Theo Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho vay tài sản như sau:
"Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác."
Dẫn chiếu Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn như sau:
"Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác."
Theo đó, việc đòi lại tài sản được hay không cần căn cứ theo nội dung hợp đồng cho vay tài sản để xác định các quyền và nghĩa vụ của hai bên.
Dựa vào nội dung hợp đồng cho vay tài sản, các bên xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả nợ và phần lãi vay. Nếu chưa đến kỳ hạn và bên vay vẫn chưa vi phạm nội dung nào trong hợp đồng thì bên vay chưa đủ căn cứ để đòi tiền.
Trừ trường hợp bạn cho vay tài sản theo hình thức hợp đồng cho vay tài sản có kỳ hạn thì có thể yêu cầu vên vây trả lại tiền trước kỳ hạn.
Trong hợp đồng cho vay quy định mức lãi suất cho vay 3% một tháng thì có vi phạm quy định pháp luật hay không
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
"Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."
Theo đó, bên cho vay không phải là tổ chức tín dụng nên lãi suất cho vay tối đa cũng chỉ là 20%/năm.
Việc cho vay với lãi suất 3%/tháng (36%/năm) là sai với quy định trên nên phần vượt quá (16%) bên đi vay có quyền không chi trả. Nếu tranh chấp tại Tòa thì Tòa cũng chỉ chấp nhận mức lãi suất 20%/năm.
Bên vay tài sản có những nghĩa vụ nào phải thực hiện khi ký kết hợp đồng vay tài sản?
Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Theo đó, bên vay có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Trần Thành Nhân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lãi suất cho vay có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
- Phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết thời hạn sử dụng đất mấy tháng? Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn là bao lâu?
- Cập nhật các văn bản pháp luật về xuất nhập khẩu mới nhất? Tải Luật thuế xuất nhập khẩu PDF hiện nay?