Trong quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung thì Bộ Thông tin và Truyền thông có những trách nhiệm gì?

Tôi có thắc mắc liên quan đến khu công nghệ thông tin tập trung. Cho tôi hỏi trong quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung thì Bộ Thông tin và Truyền thông có những trách nhiệm gì? Câu hỏi của anh Thanh Tuấn ở Lâm Đồng.

Việc quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung gồm những nội dung nào?

Theo Điều 26 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung như sau:

Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình và cơ chế, chính sách phát triển khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Quy định và hướng dẫn việc thành lập, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghệ thông tin tập trung.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận, tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghệ thông tin tập trung.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về khu công nghệ thông tin tập trung.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư; kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung.
6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc bảo đảm các tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung; việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật tại khu công nghệ thông tin tập trung.

Theo đó, việc quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung gồm những nội dung được quy định tại Điều 26 nêu trên.

Trong đó có nội dung xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình và cơ chế, chính sách phát triển khu công nghệ thông tin tập trung.

Khu công nghệ thông tin tập trung

Khu công nghệ thông tin tập trung (Hình từ Internet)

Trong quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung thì Bộ Thông tin và Truyền thông có những trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:

Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung
...
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về khu công nghệ thông tin tập trung trên phạm vi cả nước;
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của các khu công nghệ thông tin tập trung;
d) Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng và công nhận khu công nghệ thông tin tập trung; bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
đ) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin toàn quốc về khu công nghệ thông tin tập trung; đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ thông tin tập trung.
...

Theo đó, trong quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung thì Bộ Thông tin và Truyền thông có những trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều 27 nêu trên.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung là gì?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 154/2013/NĐ-CP về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung
...
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung; quyết định sử dụng vốn nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Thẩm định, phê duyệt hoặc ủy quyền cho Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghệ thông tin tập trung;
d) Quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho chuyên gia và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở cho chuyên gia, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
đ) Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
e) Chỉ đạo các tổ chức có liên quan lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghệ thông tin tập trung như; Đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát nước, truyền thông, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở, cơ sở khám chữa bệnh, trường học và các công trình công cộng khác đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghệ thông tin tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và giám sát việc xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của các khu công nghệ thông tin tập trung trên địa bàn. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước khác đối với khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong quản lý nhà nước đối với khu công nghệ thông tin tập trung thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có những trách nhiệm được quy định tại khoản 4 Điều 27 nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Thông tin và Truyền thông

Trần Thị Tuyết Vân

Bộ Thông tin và Truyền thông
Khu công nghệ thông tin tập trung
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bộ Thông tin và Truyền thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Thông tin và Truyền thông Khu công nghệ thông tin tập trung
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động chuyển đổi số quốc gia?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao dịch điện tử hay không?
Pháp luật
Tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung là gì? Việc đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung gồm những hoạt động nào?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông do Thủ tướng bổ nhiệm được Bộ trưởng giao ký thay các văn bản nào?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông do Thủ tướng bổ nhiệm được phân công chỉ đạo, xử lý công việc gì?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có phải thành viên Chính phủ không? Do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Pháp luật
Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo áp dụng đối với Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là bao nhiêu?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông không được phép giải quyết những công việc như thế nào?
Pháp luật
Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hàng tháng bao nhiêu?
Pháp luật
Người được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cần đáp ứng các tiêu chuẩn gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào