Trường hợp báo cáo định kỳ hằng năm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp có sai sót thì cơ quan lập báo cáo có được phép điều chỉnh không?

Cho tôi hỏi số liệu báo cáo định kỳ hằng năm đối với báo cáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp phải được chốt từ thời gian nào? Trường hợp phát hiện báo cáo định kỳ hằng năm có sai sót thì cơ quan lập báo cáo có được phép điều chỉnh không? Câu hỏi của anh Minh từ TP.HCM

Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp chỉ được phép ban hành khi nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2019/TT-BTP quy định về nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ như sau:

Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo định kỳ
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành; làm cơ sở cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp thực hiện tốt chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; làm cơ sở để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành; nội dung chế độ báo cáo phải phù hợp với quy định tại các văn bản liên quan do cơ quan hoặc người có thẩm quyền ban hành.
3. Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp phải phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lặp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về số lượng, tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
4. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để đảm bảo thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin báo cáo.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hình thức báo cáo bằng văn bản điện tử có chữ ký số, phương thức gửi báo cáo qua hệ thống phần mềm. Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

Theo quy định trên thì chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành.

Nội dung của chế độ báo cáo phải phù hợp với quy định tại các văn bản liên quan do cơ quan hoặc người có thẩm quyền ban hành.

Bên cạnh đó, phải đảm bảo chế độ báo cáo định kỳ phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lặp với chế độ báo cáo khác.

Ngoài ra phải giảm tối đa yêu cầu về số lượng, tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.

Trường hợp báo cáo định kỳ hằng năm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp có sai sót thì cơ quan lập báo cáo có được phép điều chỉnh không?

Trường hợp báo cáo định kỳ hằng năm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp có sai sót thì cơ quan lập báo cáo có được phép điều chỉnh không? (Hình từ Internet)

Báo cáo định kỳ hằng năm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp phải được chốt số liệu từ thời gian nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 12/2019/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp như sau:

Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ
1. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Đối với các báo cáo định kỳ khác (nếu có) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo định kỳ quy định.

Dẫn chiếu Điều 12 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ như sau:

Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo quy định, nhưng phải đáp ứng các quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 11 Nghị định này.

Từ những quy định trên thì số liệu của báo cáo định kỳ hằng năm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp phải được chốt từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Trường hợp báo cáo định kỳ hằng năm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp có sai sót thì cơ quan lập báo cáo có được phép điều chỉnh không?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 12/2019/TT-BTP quy định về việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo như sau:

Chỉnh lý, bổ sung báo cáo
1. Trường hợp phải chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình về việc chỉnh lý.
2. Trường hợp tự ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung báo cáo, số liệu trong báo cáo và các biểu mẫu số liệu báo cáo kèm theo thì báo cáo, biểu mẫu đó không có giá trị báo cáo.

Như vậy, trong trường hợp phát hiện có sai sót trong báo cáo định kỳ hằng năm thì cơ quan lập báo cáo có thể thực hiện điều chỉnh.

Để thực hiện điều chỉnh, cơ quan cần phải lập một báo cáo mới đã điều chỉnh bổ sung, kèm theo văn bản giải trình về việc chỉnh lý.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo định kỳ

Trần Thành Nhân

Báo cáo định kỳ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Báo cáo định kỳ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo định kỳ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực giá năm 2024 theo Quyết định 1923 QĐ BTC thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ năm tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài là mẫu nào? Gửi báo cáo đến cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình hoạt động dự án đầu tư tại nước ngoài của nhà đầu tư là mẫu nào?
Pháp luật
Hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có cần phải lập báo cáo định kỳ gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu báo cáo định kỳ của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư mới nhất 2024? Tải mẫu báo cáo ở đâu?
Pháp luật
Chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước gồm những nội dung nào? Thời hạn gửi báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước khi nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục phương tiện thiết bị phải dán nhãn năng lượng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Các bộ, cơ quan ngang bộ phải lập báo cáo kết quả công tác tư pháp theo mẫu báo cáo nào hiện nay?
Pháp luật
Gửi báo cáo định kỳ theo hình thức văn bản điện tử trên hệ thống phần mềm cho Bộ Quốc phòng thì có cần nộp kèm thêm báo cáo bản giấy không?
Pháp luật
Văn bản pháp luật hiện hành nào quy định về báo cáo định kỳ dự án đầu tư và có biểu mẫu chi tiết cho báo cáo định kỳ dự án đầu tư không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào