Trường hợp nào hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại? Khi nào quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật?

Cho tôi hỏi khi nào quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật? Trường hợp nào hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại? Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh khi nào? Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì cá nhân có quyền khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại xử lý vụ việc cạnh tranh không? Câu hỏi của Văn Thành đến từ Nha Trang.

Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh khi nào?

Căn cứ Điều 98 Luật Cạnh tranh 2018 quy định thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh như sau:

Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại và các bên liên quan đến nội dung đơn khiếu nại; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối chiếu quy định trên, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại và các bên liên quan đến nội dung đơn khiếu nại.

Nếu không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Hình từ Internet)

Trường hợp nào hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại?

Căn cứ Điều 101 Luật Cạnh tranh 2018 quy định quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh như sau:

Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:
a) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật này;
b) Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh;
c) Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được.
4. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị hủy theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vi phạm trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này.

Theo đó, hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong các trường hợp sau:

- Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật này;

- Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh;

- Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được.

Khi nào quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật?

Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Cạnh tranh 2018 quy định hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại như sau:

Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại
1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được gửi đến tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.

Như vậy, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì cá nhân có quyền khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại xử lý vụ việc cạnh tranh không?

Căn cứ khoản 1 Điều 103 Luật Cạnh tranh 2018 quy định khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại như sau:

Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.

Theo đó, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, cá nhân có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cạnh tranh

Lê Thanh Ngân

Cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cạnh tranh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào