Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế hằng năm?

Tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế hằng năm được xác định trên cơ sở nào? Thời gian tính thu tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của năm đầu tiên có hiệu lực đến ngày nào? Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế hằng năm?

Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế hằng năm?

Căn cứ vào Điều 85 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (kể cả khi phối hợp với doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý để thực hiện) phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ của đơn vị và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm:

(1) Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức tăng gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, chế biến thủy sản.

(2) Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật gồm:

- Thư viện, bảo tàng; nhà hát, cơ sở phát thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở báo chí, in ấn, xuất bản; nhà khách, nhà ở công vụ; cơ sở y tế, nhà thuốc, nhà an điều dưỡng, nhà nghỉ dưỡng, trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng; căng tin nội bộ;

- Cơ sở nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật quân sự, nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ; cơ sở sản xuất quân trang; cơ sở sản xuất thực nghiệm; cơ sở triển lãm và xúc tiến thương mại quân sự, đối ngoại quân sự, an ninh;

- Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy, tàu, thuyền, máy bay, trang thiết bị kỹ thuật; kho, trạm dự trữ, cung ứng, cấp phát xăng, dầu; kho, bãi phương tiện vận tải (bao gồm cả máy bay), kỹ thuật nghiệp vụ; cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá; vị trí lắp đặt, bảo đảm an ninh, an toàn cho thiết bị của dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện lực, ngân hàng phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.

(3) Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức lao động, giáo dục, cải tạo, rèn luyện gồm:

- Cơ sở giáo dục; cơ sở thi đấu, tập luyện thể dục, thể thao; cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ;

- Khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân;

- Nhà xưởng lao động cải tạo cho phạm nhân;

- Công trình phục vụ sinh hoạt của cán bộ, chiến sĩ, học viên, phạm nhân.

Tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế hằng năm được xác định trên cơ sở nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 82 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Nguyên tắc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý khi sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì phải lập phương án sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Tiền sử dụng đất hằng năm được xác định trên cơ sở diện tích đất sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án được phê duyệt, giá đất theo bảng giá, tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất hằng năm và tỷ lệ doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
...

Theo đó, tiền sử dụng đất hằng năm được xác định trên cơ sở sau đây:

- Diện tích đất sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo phương án được phê duyệt;

- Giá đất theo bảng giá;

- Tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất hằng năm;

- Tỷ lệ doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.

Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế hằng năm?

Trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế hằng năm? (Hình từ Internet)

Thời gian tính thu tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của năm đầu tiên có hiệu lực đến ngày nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

Tiền sử dụng đất hằng năm
...
2. Thời gian tính thu tiền sử dụng đất hằng năm
a) Năm đầu tiên được tính từ ngày đầu của tháng kế tiếp sau khi quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất hoặc phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Trường hợp phương án sử dụng đất hoặc phương án xử lý kết thúc trong năm đầu tiên thì tiền sử dụng đất hằng năm tính từ ngày đầu của tháng kế tiếp sau khi quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất hoặc phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có hiệu lực đến ngày cuối cùng của tháng kết thúc phương án sử dụng đất hoặc phương án xử lý.
Trong năm sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, nếu khu đất đó phải thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh không tạo ra lợi nhuận thì đơn vị, doanh nghiệp được miễn trừ tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
...

Như vậy, thời gian tính thu tiền sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế khi phương án sử dụng đất kết thúc trong năm đầu tiên có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.

Năm đầu tiên được tính từ ngày đầu của tháng kế tiếp sau khi quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất hoặc phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền sử dụng đất

Trịnh Lê Vy

Tiền sử dụng đất
Đất quốc phòng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tiền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền sử dụng đất Đất quốc phòng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là ai? Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm, quyền hạn gì?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch để thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc phòng?
Pháp luật
Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc phòng bao gồm những thành phần nào? Nội dung thẩm định?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng? Việc lấy ý kiến về quy hoạch được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Có được thuê tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng là bao nhiêu năm? Việc lập quy hoạch sử dụng đất được căn cứ vào đâu?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng? Việc thẩm định kế hoạch được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ai là người sử dụng đất quốc phòng, an ninh? Yêu cầu khi sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh là gì?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng? Khi nào thì được phép điều chỉnh kế hoạch?
Pháp luật
Kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng có thời hạn là bao lâu? Căn cứ vào đâu để thực hiện lập kế hoạch?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào