Trường hợp nào người chồng không được quyền đơn phương ly hôn? Lỗi của các bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng có ảnh hưởng đến việc chia tài sản không?

Cho tôi hỏi: Trường hợp nào người chồng không được quyền đơn phương ly hôn? Câu hỏi của anh Biên đến từ Điện Biên.

Trường hợp nào người chồng không được quyền đơn phương ly hôn?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đơn phương ly hôn như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy theo quy định trên có 03 trường hợp người chồng không được quyền đơn phương ly hôn, cụ thể:

- Vợ đang có thai.

- Vợ mới sinh con.

- Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nếu thuộc 03 trường hợp trên yêu cầu đơn phương ly hôn của người chồng sẽ không được tòa án chấp thuận.

Trường hợp nào người chồng không được quyền đơn phương ly hôn? Lỗi của các bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng có ảnh hưởng đến việc chia tài sản không?

Trường hợp nào người chồng không được quyền đơn phương ly hôn? Lỗi của các bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng có ảnh hưởng đến việc chia tài sản không? (Hình từ Internet)

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng có ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi ly hôn hay không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy theo quy định trên lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là một trong những yêu tố quan trọng để toà án xem xét việc chia tài sản khi ly hôn.

Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn như sau:

- Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó.

- Trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương ly hôn

Phạm Thị Kim Linh

Đơn phương ly hôn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đơn phương ly hôn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương ly hôn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn? Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Ly hôn đơn phương thì nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn ở đâu?
Pháp luật
Chồng có được quyền đơn phương ly hôn khi muốn ly hôn nhưng vợ không đồng ý hay không? Nếu được thì nộp đơn ở đâu?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu đơn phương ly hôn mới nhất năm 2024? Việc ly hôn theo yêu cầu một bên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hàng xa xỉ là gì? Chồng có quyền đơn phương ly hôn khi vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình không?
Pháp luật
Ly thân có chấm dứt mối quan hệ vợ chồng hay không? Nhà đang ở của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một trong hai bên ra nước ngoài định cư được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Vợ có quyền đơn phương ly hôn hay không khi chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ không?
Pháp luật
Người chồng có được đơn phương ly hôn khi con còn nhỏ hay không? Khi ly hôn tài sản có bắt buộc phải chia đôi?
Pháp luật
Đơn phương ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình thì có được chia tài sản nhiều hơn không? Ngoại tình như thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào