Trưởng Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty có được không?

Công ty mình là công ty kinh doanh bảo hiểm (công ty đại chúng) có vốn của nước ngoài. Hiện tại thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty đang là trưởng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam. Mình muốn hỏi việc thành viên HĐQT này vừa là thành viên hội đồng quản trị của công ty mình vừa là trưởng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam có vi phạm pháp luật không. Nếu thành viên này hoạt động chuyên trách và yêu cầu trả lương thì công ty mình có được ký HĐLĐ với thành viên này không? Trường hợp này có cần giấy phép lao động không?

Trưởng Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty có được không?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:

- Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước thương nhân nước ngoài về hoạt động của mình và của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy quyền.

- Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trong trường hợp thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được thương nhân nước ngoài ủy quyền.

- Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Việc ủy quyền này phải được sự đồng ý của thương nhân nước ngoài. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

- Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều này mà người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền có quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh trở lại làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc cho đến khi thương nhân nước ngoài bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

- Trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh không hiện diện tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế mất năng lực hành vi dân sự thì thương nhân nước ngoài phải bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

- Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

+ Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài;

+ Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác;

+ Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;

+ Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.

- Trong trường hợp người đứng đầu Văn phòng đại diện được thương nhân nước ngoài ủy quyền giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết thì thương nhân nước ngoài phải thực hiện việc ủy quyền bằng văn bản cho từng lần giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết.

- Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

+ Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;

+ Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;

+ Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.

Như vậy, trưởng Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có thể đồng thời là thành viên HĐQT công ty chị vì pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, quy định về quản trị công ty đại chúng tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP không có quy định nào cấm. Nhưng người này không được đồng thời làm người đại diện theo pháp luật của bên chị căn cứ khoản 6 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.

Thành viên Hội đồng quản trị của công ty

Thành viên Hội đồng quản trị của công ty

Người nước ngoài là thành viên hội đồng quản trị thì có cần giấy phép lao động không?

Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:

- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 thì người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần thuộc trường hợp không phải xin giấy phép lao động theo quy định tại. Công ty chị có trách nhiệm nộp hồ sơ cho Sở LĐTBXH đề nghị xác nhận người lao động thuộc trường hợp không phải xin cấp phép lao động căn cứ theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Thành viên của Hội đồng quản trị có cần ký kết hợp đồng lao động không?

(1) Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 3 Bô luật Lao động 2019 quy định như sau:

"1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ."

(2) Căn cứ khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

(3) Căn cứ khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
...
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
..."

Như vậy, theo quan điểm của chúng tôi, người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị không phải là đối tượng người lao động được quy định tại Bộ luật Lao động 2019. Hơn nữa thành viên Hội đồng quản trị do Đại Hội đồng cổ đông bầu nên không nhất thiết phải ký hợp đồng lao động. Thù lao thành viên HĐQT do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên Hội đồng quản trị

Lê Thị Trúc Linh

Thành viên Hội đồng quản trị
Trưởng văn phòng đại diện
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thành viên Hội đồng quản trị có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên Hội đồng quản trị Trưởng văn phòng đại diện
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn đề cử thành viên Hội đồng quản trị? Cách xác định người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị?
Pháp luật
Điều kiện cấp thị thực đối với trưởng văn phòng đại diện cần đáp ứng những gì và thủ tục xin cấp thị thực được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại phải cung cấp thông tin gì cho ngân hàng thương mại?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân? Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên tham dự?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã có thể là tổ chức không? Có tối đa bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành không?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần có phải tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng quản trị hay không?
Pháp luật
Thù lao công việc của thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần được tính như thế nào? Do ai quyết định?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị phải kê khai cho công ty cổ phần về các lợi ích liên quan của mình trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Làm cách nào để xác định số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập của công ty đại chúng niêm yết?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào