Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội về vũ khí khác nhau như thế nào?

Cho tôi hỏi, trong trường hợp người phạm thực hiện nhiều hành vi phạm tội về vũ khí khác nhau thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? - Ánh Ngọc (Hà Nội)

Quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự với hình phạt như thế nào?

Quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 106 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
...

Theo đó, căn cứ vào tính chất, hành vi của người phạm tội hế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để xác định hình phạt theo các khung hình phạt nêu trên.

Trong đó, người phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự tùy vào tính chất, mức độ, hành vi mà khung hình phạt cao nhất là 15 năm tù đếm 20 năm tù hoặc chung thân.

Khung hình phạt cho tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ là gì?

Quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 107 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
...

Theo đó, căn cứ vào tính chất, hành vi phạm tội để xác định khung hình phạt đối với người phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo quy định trên.

Trong đó, khung hình phạt cao nhất đối với hành vi phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ sẽ là từ 15 đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có khung hình phạt cao nhất là gì?

Quy định tại Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được quy định hình phạt như sau:

Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
...

Theo đó, người phạm tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tùy vào tính chất, mức độ, hành vi mà khung hình phạt cao nhất là 07 đến 15 năm tù.

Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội về vũ khí khác nhau như thế nào?

Quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp như sau:

Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể
...
4. Trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội khác nhau quy định các điều 304, 305, 306 của Bộ luật Hình sự thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội hay về nhiều tội độc lập đối với từng hành vi đã thực hiện. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 55 của Bộ luật Hình sự để tổng hợp hình phạt chung, cụ thể như sau:
a) Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi phạm tội này liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một đối tượng thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội với tên tội danh đầy đủ các hành vi đã được thực hiện.
Ví dụ: Một người chế tạo vũ khí quân dụng rồi tàng trữ và đưa ra sử dụng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “chế tạo, tàng trữ và sử dụng trái phép vũ khí quân dụng”.
b) Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi độc lập đối với các đối tượng độc lập khác nhau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về nhiều tội độc lập với từng hành vi độc lập đã được thực hiện.
Ví dụ: Một người tàng trữ 02 khẩu súng quân dụng và mua 05 quả lựu đạn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng” và tội “mua bán trái phép vũ khí quân dụng”.

Như vậy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi phạm tội về vũ khí khác nhau thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 01 tội hay về nhiều tội độc lập đối với từng hành vi đã thực hiện. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 để tổng hợp hình phạt chung theo quy định trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Truy cứu trách nhiệm hình sự

Ngô Thị Hoàn

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Truy cứu trách nhiệm hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Truy cứu trách nhiệm hình sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bỏ trốn và có quyết định truy nã là bao lâu?
Pháp luật
Hành vi mua bán trái phép thông tin của 1000 tài khoản ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 1, 2, 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 theo Nghị quyết 02 ra sao?
Pháp luật
Có tiếp tục tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã có quyết định khởi tố bị can hay không?
Pháp luật
Đào mộ người chết để trộm vàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì ăn năn hối cải có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chuẩn bị trước công cụ để thực hiện hành vi giết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành hung người khác trong tình trạng say xỉn hay không? Trường hợp này sẽ bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Chặt phá cây trồng chuẩn bị thu hoạch của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào