Từ 12/12/2022, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng?

Cho tôi hỏi theo quy định mới thì việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục của người khác bị phạt bao nhiêu? - Câu hỏi của bạn Tùng (Kon Tum)

Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, việc cấp văn bằng chứng chỉ được quy định như sau:

Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
a) Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp;
b) Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp;
c) Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành.

Như vậy, văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp khi người học, học sinh, sinh viên đủ điều kiện, yêu cầu theo nội dung nêu trên.

Khi cấp bằng văn, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở mình cấp trên Trang Thông tin tra cứu văn bằng giáo dục nghề nghiệp tại địa chỉ http://vanbang.gdnn.gov.vn.

Nếu không thực hiện nội dung này, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và doanh nghiệp sẽ bị đình chỉ hoạt động theo Điều 21 Nghị định 143/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 24/2022/NĐ-CP.

Từ 12/12/2022, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng?Từ 12/12/2022, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt khi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác là bao nhiêu?

Ngày 26/10/2022, Chính Phủ ban hành Nghị định 88/2022/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Theo đó, việc xử phạt hành chính trong việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc công khai đầy đủ, chính xác thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định này, người sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác bị phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng, ngoài ra còn phải nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền.

So với quy định hiện nay, mức phạt này đã được nâng lên cao hơn từ 7.000.000 đến 15.000.000 đồng.

Cụ thể, quy định này được thể hiện tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.

Quy định nâng mức phạt khi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác khi nào được áp dụng?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 43 Nghị định 88/2022/NĐ-CP, quy định về hiệu lực thi hành của văn bản như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
2. Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Như vậy, mức phạt với cho hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác sẽ chính thức được áp dụng kể từ ngày 12/12/2022.

Theo đó, khi Nghị định 88/2022/NĐ-CP có hiệu lực, các nội dung hiện hành tại Nghị định 79/2015/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo dục nghề nghiệp

Đặng Phan Thị Hương Trà

Giáo dục nghề nghiệp
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giáo dục nghề nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo dục nghề nghiệp Xử phạt vi phạm hành chính
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hệ thống giáo dục quốc dân có bao gồm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật giáo dục?
Pháp luật
Trách nhiệm hành chính là gì? Đặc điểm của trách nhiệm hành chính? Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Pháp luật
Nghề nghiệp là gì? Giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân đào tạo các trình độ nào?
Pháp luật
Nộp thuế môn bài bằng cách nào? Nộp thuế môn bài chậm có bị phạt không? Thời gian nộp thuế môn bài là bao lâu?
Pháp luật
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi tham gia giao thông vi phạm luật giao thông đường bộ thì có bị lập biên bản xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Cá nhân có hành vi thả đèn trời sẽ bị xử phạt hành chính thế nào? Có áp dụng biện pháp khắc hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung với cá nhân có hành vi này hay không?
Pháp luật
Trường hợp Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp về việc thực hiện theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT thì kiểm tra ở mức độ nào?
Pháp luật
Đơn vị có hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo bị xử phạt hành chính theo quy định như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi này không?
Pháp luật
Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như thế nào? Trường hợp nào không phải thực hiện gia hạn không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào