Văn bản tố tụng hình sự có bao gồm bản kết luận điều tra không? Tải Mẫu Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự mới nhất ở đâu?

Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung khi nào? Tải Mẫu Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự theo quy định mới nhất ở đâu? Câu hỏi đến từ anh G.H sống ở Long An. Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Văn bản tố tụng hình sự có bao gồm bản kết luận điều tra không?

Văn bản tố tụng hình sự có bao gồm bản kết luận điều tra không căn cứ Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về văn bản tố tụng như sau:

Văn bản tố tụng
1. Văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.
2. Văn bản tố tụng ghi rõ:
a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

Theo đó, văn bản tố tụng hình sự gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.

Như vậy, văn bản tố tụng hình sự có bao gồm bản kết luận điều tra.

Tải Mẫu Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự theo quy định mới nhất ở đâu?

Theo Mẫu 237 Mục 6 Danh mục biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự.

>> Tải Mẫu Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự theo quy định mới nhất tại đây.

Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự

Bản kết luận điều tra bổ sung vụ án hình sự

Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc trường hợp nào?

Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
1. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
b) Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;
c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;
d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
...

Theo đó, Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc trường hợp sau đây:

- Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;

- Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;

- Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung khi nào?

Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung khi nào căn cứ theo khoản 3 Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
...
2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.
Việc chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc giao, nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này.

Theo đó, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung khi kết thúc điều tra bổ sung.

Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vụ án hình sự

Nguyễn Anh Hương Thảo

Vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vụ án hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vụ án hình sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn rút kháng cáo hình sự? Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo là gì? Ai có quyền trong kháng cáo vụ án hình sự?
Pháp luật
Mẫu Thông báo hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản? Khi nào tài khoản đang bị phong tỏa trong vụ án hình sự được hủy bỏ?
Pháp luật
Thời hạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là bao nhiêu tháng? Được gia hạn thời hạn điều tra không?
Pháp luật
Khi nào bị can được đọc, ghi chép tài liệu trong vụ án hình sự? Những trường hợp nào bị can không được đọc, ghi chép tài liệu?
Pháp luật
Cơ quan điều tra có thể nhập vụ án hình sự để tiến hành điều tra trong trường hợp nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm không?
Pháp luật
Vật chứng trong vụ án hình sự chỉ được trả lại cho chủ sở hữu trong trường hợp có quyết định đình chỉ vụ án?
Pháp luật
Thư ký tòa án của phiên tòa vụ án hình sự có phải ghi biên bản nghị án hay không? Các vấn đề phải được giải quyết khi nghị án trong vụ án hình sự?
Pháp luật
Hàng hóa là tang vật trong vụ án hình sự có được mang đi đấu giá theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Một vụ án hình sự có thể có nhiều Kiểm tra viên cùng giải quyết? Dựa vào đâu để phân công Kiểm tra viên giải quyết vụ án?
Pháp luật
Đơn bãi nại là gì? Có thể áp dụng đơn bãi nại đối với những trường hợp nào trong một vụ án hình sự?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào