Văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài không hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập thì có bị thu hồi giấy phép không?

Cho tôi hỏi văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài kể từ ngày cấp giấy phép thành lập thì vẫn chưa thấy hoạt động, như vậy có thể tiến hành thu hồi lại giấy phép hay không? Trường hợp này thì có cần yêu cầu hãng hàng không nước ngoài gửi thông báo chấm dứt hoạt động hay không? Câu hỏi của anh Đạt từ TP.HCM

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mở văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài phải gửi tới cơ quan nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về việc gửi hồ sơ xin cấp giấy phép mở văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài như sau:

Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
...
2. Hãng hàng không nước ngoài mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b) Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;
c) Văn bản xác nhận điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không đặt trụ sở chính, trừ trường hợp hãng hàng không được cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ đến Việt Nam;
d) Giấy tờ xác nhận quyền sử dụng diện tích nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
đ) Mẫu vé dự định bán hoặc xuất tại Việt Nam.

Hãng hàng không nước ngoài nếu muốn mở văn phòng bán vé máy bay tại Việt Nam thi cần gửi hồ sơ xin cấp giấy phép tới Bộ Giao thông vận tải để xem xét.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng mở bán vé sẽ bao gồm các giấy tờ như:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;

- Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;

- Văn bản xác nhận điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không đặt trụ sở chính, trừ trường hợp hãng hàng không được cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ đến Việt Nam;

- Giấy tờ xác nhận quyền sử dụng diện tích nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;

- Mẫu vé dự định bán hoặc xuất tại Việt Nam.

Văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài không hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập thì có bị thu hồi giấy phép không?

Căn cứ khoản 5 Điều 123 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài như sau:

Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
...
5. Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không bắt đầu hoạt động bán vé trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép;
c) Ngừng hoạt động bán vé mười hai tháng liên tục;
d) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
đ) Có hành vi lừa đảo khách hàng;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc khai thác hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính;
g) Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tương tự của các hãng hàng không Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng không nước ngoài.

Theo đó, chỉ tiến hành thu hồi giấy phép thành lập văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài trong trường hợp không bắt đầu hoạt động bán vé trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép.

Trường hợp thời gian không hoạt động của văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài chưa đủ 12 tháng thì chưa bị thu hồi và có thể hoạt động theo quy định.

Văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài không hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập thì có bị thu hồi giấy phép không?

Văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài không hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập thì có bị thu hồi giấy phép không? (Hình từ Internet)

Trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng mở bán vé thì hãng hàng không nước ngoài có cần cần gửi thông báo chấm dứt hoạt động không?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 21/2020/TT-BGTVT) quy định về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài như sau:

Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam
1. Hoạt động của Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của hãng hàng không nước ngoài;
b) Hãng hàng không nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi hãng hàng không đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 123 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Hàng không Việt Nam, các chủ nợ, người lao động, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, được niêm yết công khai tại trụ sở Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé đăng tin trên một tờ báo được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
3. Hãng hàng không nước ngoài, Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ nợ và các nghĩa vụ khác với tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên hàng không nước ngoài cần phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Cục Hàng không Việt Nam.

Trong thời hạn 30 trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động theo đề nghị của hãng hàng không nước ngoài hoặc trong trường hợp hãng hàng không nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi hãng hàng không đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.

Như vậy, đối với trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng bán vé thì hãng hàng không nước ngoài không cần phải thông báo chấm dứt hoạt động.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vé máy bay

Trần Thành Nhân

Vé máy bay
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vé máy bay có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vé máy bay
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu đại lý bán đúng giá vé máy bay quốc tế được quy định thế nào?
Pháp luật
Mức trần giá vé máy bay nội địa có tăng từ 01/03/2023? Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa theo quy định Thông tư 34/2023 ra sao?
Pháp luật
Chính sách thuế đối với đại lý bán vé máy bay đúng giá và không đúng giá được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hỗ trợ vé máy bay trả góp cho người lao động về quê dịp Tết Âm lịch 2023 với thời hạn trả góp từ 3-4 tháng?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thanh toán tiền mua vé máy bay, chí phí đi lại đối với công chức, viên chức đi công tác năm 2022?
Pháp luật
Vé máy bay có phải là hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý không? Có thể từ chối vận chuyển hành khách bằng đường hàng không trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài không hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập thì có bị thu hồi giấy phép không?
Pháp luật
Trường hợp văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không nước ngoài làm mất giấy phép thành lập thì có được cấp lại hay không?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký sử dụng vé máy bay điện tử được pháp luật quy định như thế nào? Khách hàng có thể tự in vé máy bay điện tử được không?
Pháp luật
Giá vé máy bay dịp giỗ Tổ Hùng Vương 30/4 và 1/5 tuyến đường bay nội địa trên 1000km không được vượt quá bao nhiêu tiền một vé?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào