Văn phòng công chứng không thông báo bằng văn bản danh sách cộng tác viên phiên dịch cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở thì có bị xử phạt hay không?
- Khi ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch văn phòng công chứng phải thông báo cho Sở Tư pháp trong khoản thời gian nào?
- Văn phòng công chứng không thông báo bằng văn bản danh sách cộng tác viên phiên dịch cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở thì có bị xử phạt hay không?
- Cộng tác viên phiên dịch của văn phòng công chứng có quyền và nghĩa vụ như thế nào theo quy định của pháp luật?
Khi ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch văn phòng công chứng phải thông báo cho Sở Tư pháp trong khoản thời gian nào?
Khi ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch văn phòng công chứng phải thông báo cho Sở Tư pháp trong khoản thời gian nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Thông tư 01/2021/TT-BTP về cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể như sau:
Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng
…
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng:
a) Ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó xác định rõ trách nhiệm của cộng tác viên đối với nội dung, chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các bên;
b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động danh sách cộng tác viên phiên dịch chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với cộng tác viên;
c) Trả thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch;
d) Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình;
đ) Bồi thường thiệt hại và yêu cầu cộng tác viên phiên dịch bồi hoàn theo quy định tại Điều 38 của Luật Công chứng;
e) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, văn phòng công chứng phải có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi văn phòng đăng ký hoạt động danh sách cộng tác viên phiên dịch chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với cộng tác viên.
Văn phòng công chứng không thông báo bằng văn bản danh sách cộng tác viên phiên dịch cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở thì có bị xử phạt hay không?
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng được quy định tại điểm k khoản 2 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
…
l) Không đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng vào văn bản công chứng đã có chữ ký của công chứng viên hoặc không đóng dấu giáp lai giữa các tờ đối với văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên;
m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp liên tục cho công chứng viên của tổ chức mình;
n) Không tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng báo nội dung đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
c) Không có biển hiệu theo quy định;
d) Không lập sổ trong hoạt động công chứng theo quy định;
đ) Thu thù lao công chứng cao hơn mức trần do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc cao hơn mức thù lao đã niêm yết; thu chi phí khác cao hơn mức chi phí đã thoả thuận;
e) Thu phí công chứng không đúng theo quy định;
g) Không thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước;
h) Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản không đúng thời hạn hoặc địa điểm hoặc nội dung theo quy định;
i) Không chia sẻ thông tin lên phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình công chứng;
k) Không thông báo bằng văn bản danh sách cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở;
l) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không bảo đảm mức phí tối thiểu hoặc không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ cho tất cả công chứng viên của tổ chức mình theo quy định;
m) Đăng ký hoạt động không đúng thời hạn theo quy định.
Như vậy, Văn phòng công chứng không thông báo bằng văn bản danh sách cộng tác viên phiên dịch cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở thì bị xử phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Cộng tác viên phiên dịch của văn phòng công chứng có quyền và nghĩa vụ như thế nào theo quy định của pháp luật?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 22 Thông tư 01/2021/TT-BTP về Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên phiên dịch, cụ thể như sau:
- Nhận thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện;
- Hoàn trả số tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định tại Điều 38 của Luật Công chứng 2014;
- Chấp hành các quy định của pháp luật về dịch thuật, nội quy làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng hoặc theo quy định của pháp luật.
Phan Thanh Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Văn phòng công chứng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?