Văn phòng Thừa phát lại được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp nào? Mỗi huyện được thành lập bao nhiêu Văn phòng Thừa phát lại?

Cho tôi hỏi hiện nay quy định mỗi huyện được phép thành lập bao nhiêu Văn phòng Thừa phát lại vậy? Văn phòng Thừa phát lại được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp nào? Có phải chỉ được tổ chức theo hình thức doanh nghiệp tư nhân hay không? - Anh Kiều Đăng (Đồng Nai).

Văn phòng Thừa phát lại được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về văn phòng Thừa phát lại như sau:

Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.

Như vậy, theo quy định nêu trên, loại hình doanh nghiệp của Văn phòng Thừa phát lại sẽ tùy thuộc vào văn phòng đó do bao nhiêu Thừa phát lại thành lập, cụ thể:

- Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập: được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

- Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập: được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.

Văn phòng Thừa phát lại

Văn phòng Thừa phát lại (Hình từ Internet)

Mỗi huyện được thành lập bao nhiêu Văn phòng Thừa phát lại?

Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại như sau:

Thành lập Văn phòng Thừa phát lại
1. Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây:
a) Điều kiện về kinh tế - xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
b) Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
c) Mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
d) Không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện.

Theo đó, 01 đơn vị hành chính huyện chỉ được thành lập không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã thì được thành lập tối đa 02 Văn phòng Thừa phát lại.

Thủ tục thành lập Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như sau:

(1) Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

(2) Căn cứ vào Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.

- Trên cơ sở thông báo nêu trên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

- Bản thuyết minh về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu.

(3) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

(4) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

Sau khi có quyết định cho phép thành lập thì Văn phòng Thừa phát lại cần phải làm gì?

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về việc đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại như sau:

Đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; họ tên Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; danh sách Thừa phát lại hợp danh và danh sách Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có) của Văn phòng Thừa phát lại.
2. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu; giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại khoản 3, 4 Điều 17 của Nghị định này và hồ sơ đăng ký hành nghề của Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
4. Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Như vậy, sau khi nhận được Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép thành lập. Thủ tục đăng ký hoạt động được thực hiện theo quy định nêu trên.

Tải về mẫu giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại mới nhất 2023: Tại Đây

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng thừa phát lại

Đinh Thị Ngọc Huyền

Văn phòng thừa phát lại
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Văn phòng thừa phát lại có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng thừa phát lại
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại không được lập vi bằng trong các trường hợp nào? Hành vi lập vi bằng liên quan đến quyền lợi của người thân thì bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có được giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt hay không?
Pháp luật
Mẫu Quyết định về việc ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại theo quy định là mẫu nào?
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại có thể tải mẫu Hợp đồng dịch vụ về việc tổ chức thi hành án ở đâu? Hợp đồng được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại mới nhất 2024 ra sao? Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại mới nhất 2024 ra sao? Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại có phải ký hết tất cả các trang trong trường hợp vi bằng có nhiều trang không?
Pháp luật
Văn phòng thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ không đúng thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại có phải thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp hay không?
Pháp luật
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có quyền đề nghị cá nhân phối hợp xác minh điều kiện thi hành án dân sự hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào