Vi khuẩn Salmonella là gì? Phương pháp phát hiện Salmonella spp. trong các mẫu nước cần có mấy bước liên tiếp?

Cho hỏi: Vi khuẩn Salmonella là gì? Phương pháp phát hiện Salmonella spp. trong các mẫu nước cần có mấy bước liên tiếp? Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất thông tin nào? - câu hỏi của anh K. (Thanh Hóa)

Vi khuẩn Salmonella là gì?

Vi khuẩn Salmonella được giải thích theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9717:2013 (ISO 19250:2010) về Chất lượng nước - Phát hiện Samonella spp như sau:

Vi khuẩn Salmonella là vi khuẩn phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, Salmonella thường được phân loại như là tác nhân gây bệnh, mặc dù độc tính và tác nhân gây bệnh của Salmonella có tính biến đổi rộng.

Vật chủ tự nhiên của Salmonella gồm con người, vật nuôi, gia súc, gia cầm và động vật hoang dã kể cả loài chim.

Con người và động vật có thể bài tiết vi khuẩn này khi mang bệnh hoặc có triệu chứng mang bệnh. Do đó không thể loại bỏ Salmonella khỏi môi trường. Khi nhiễm vào người, Salmonella có thể gây bệnh nguy hiểm.

Vì môi trường nước được công nhận là môi trường truyền nhiễm, cần phải kiểm soát sự có hoặc không có Salmonella trong môi trường nước nơi mà quan sát thấy nguy cơ của sự truyền nhiễm. Salmonella có thể có trong tất cả các loại nước thải nông nghiệp và nước thải sinh hoạt, nước sạch, kể cả nước uống và nước ngầm, cũng như nước biển.

Phát hiện Salmonella trong nước thường yêu cầu nồng độ theo bậc. Vì các tế bào Salmonella có thể xuất hiện với số lượng thấp và bị tổn thương trong môi trường nước, nên phát hiện Salmonella trong môi trường nước thường yêu cầu bước tăng sinh sơ bộ.

Vi khuẩn Salmonella

Vi khuẩn Salmonella là gì? Phương pháp phát hiện Salmonella spp. trong các mẫu nước cần có mấy bước liên tiếp? (Hình từ Internet)

Phương pháp phát hiện Salmonella spp. trong các mẫu nước cần có mấy bước liên tiếp?

Phương pháp phát hiện Salmonella spp. trong các mẫu nước cần có 04 bước liên tiếp theo quy định tại tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9717:2013 (ISO 19250:2010) về Chất lượng nước - Phát hiện Samonella spp như sau:

4. Nguyên tắc
4.1. Khái quát
Phát hiện Salmonella cần có bốn bước liên tiếp (xem Phụ lục A).
Thông thường, cần phải tiến hành bước tăng sinh sơ bộ để phát hiện Salmonella có số lượng ít hoặc Salmonella bị tổn thương. Một số Salmonella và những loại Salmonella bị tổn thương có thể yêu cầu thời gian ủ thêm (4.3). Hơn nữa, Salmonella có thể xuất hiện với một số lượng nhỏ và thường kèm theo số lượng lớn hơn đáng kể của đại diện khác trong các họ vi khuẩn đường ruột hoặc họ khác. Do đó, tăng sinh có chọn lọc là cần thiết.
4.2. Tăng sinh sơ bộ trong môi trường lỏng không chọn lọc
Cấy đệm nước pepton (B.1) vào thể tích mẫu đã biết hoặc pha loãng, ở nhiệt độ môi trường xung quanh, sau đó ủ ở (36 ± 2) °C trong (18 ± 2) h. Các thể tích mẫu lớn hơn có thể được làm giàu sử dụng phương pháp lọc màng và màng lọc sau khi thêm đệm nước pepton.
CHÚ THÍCH: Đối với nước thải, các thời gian ủ ngắn hơn hoặc cấy mẫu trực tiếp vào môi trường chọn lọc (4.3) cho các kết quả tốt hơn.
Đối với phương pháp tiếp cận bán định lượng, phép thử MPN có thể được thực hiện sử dụng các thể tích mẫu thích hợp. Trong những trường hợp này, điều chỉnh thể tích của đệm nước pepton tương ứng.
4.3. Tăng sinh trong môi trường lỏng chọn lọc
Cấy dịch thu được ở 4.2 vào canh Rappaort-Vassiliadis với đậu tương (canh RVS) và canh Muller-Kauffmann tetrathionat-novobiocin (MKTTn).
Cấy canh RVS vào ở (41,5 ± 1) °C trong (24 ± 3) h và canh MKTTn ở (37 ± 1) °C trong (24 ± 3) h.
Để phát hiện Salmonella spp. phát triển chậm, ủ canh tăng sinh thêm (24 ± 3) h tới tổng số (48 ± 4) h ở (41,5 ± 1,0) °C.
CHÚ THÍCH: Salmonella Typhi và Salmonella Paratyphi A thường không quan trọng trong quan trắc chất lượng nước định kỳ, nhưng có thể có liên quan với các nghiên cứu dịch tễ. Canh MKTTn được sử dụng để tăng sinh bằng cách ủ ở (36 ± 2) °C trong (24 ± 3) h và thu hồi hầu hết các chủng của Salmonella, kể cả một số chủng Salmonella Paratyphi, nhưng không vì vậy mà có thể thu hồi chủng Salmonella Paratyphi C. Không sử dụng canh MKTTn nếu Salmonella Typhi bị nghi ngờ sau khi sử dụng canh selenit systin.
4.4. Đổ đĩa và nhận dạng
Cấy dịch tăng sinh thu được ở 4.3 vào hai môi trường đặc chọn lọc:
a) Thạch xylo lysin deoxycholat (thạch XLD);
b) Mọi môi trường chọn lọc đặc bất kỳ khác bổ sung vào thạch XLD và, nếu có thể áp dụng, thích hợp để phân lập các chủng Salmonella, Salmonella Typhi và Salmonella Paratyphi dương tính với lactoza - phòng thử nghiệm có thể chọn môi trường đó để sử dụng.
Ủ thạch XLD ở (36 ± 2) °C và kiểm tra sau (24 ± 3) h để kiểm tra sự xuất hiện của khuẩn lạc, các khuẩn lạc này được xem như Salmonella giả định, ủ thạch chọn lọc thứ hai theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH: Để tham khảo, thạch Brilliant xanh (BGA), thạch sunfit bismuth, v.v..., có thể được sử dụng làm môi trường đổ đĩa thứ hai.

Xem thêm Phụ lục A ban hành kèm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9717:2013 (ISO 19250:2010) về Chất lượng nước - Phát hiện Samonella spp.

Báo cáo thử nghiệm phát hiện Salmonella phải bao gồm ít nhất thông tin nào?

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất thông tin được quy định tại Mục 10 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9717:2013 (ISO 19250:2010) về Chất lượng nước - Phát hiện Samonella spp như sau:

10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất thông tin sau:
a) Phương pháp thử sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả thông tin được yêu cầu để nhận dạng đầy đủ mẫu:
c) Kết quả, được biểu thị là Salmonella khẳng định hay giả định được phát hiện hoặc không được phát hiện trong phần mẫu thử V mL nước.
d) Nếu thực hiện quan trắc dịch tễ học, đặc tính kỹ thuật của số khuẩn Iạc được phân lập từ môi trường đặc chọn lọc (8.5.2) và các loại hoặc kiểu huyết thanh được quan sát (8.5.4);
e) Đối với phép thử MPN, ước lượng số Salmonella trên mỗi thể tích mẫu.
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi khuẩn Salmonella

Huỳnh Lê Bình Nhi

Vi khuẩn Salmonella
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi khuẩn Salmonella có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi khuẩn Salmonella Tiêu chuẩn Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào