Việc không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau việc không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh A.L.Q đến từ TP.HCM.

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có phải bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho bên thứ 3 không?

Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật;
2. Công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
3. Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
4. Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác;
5. Không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này;
6. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu;
7. Cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp Luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

Như vậy, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải có nghĩa vụ trong việc bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác (bên thứ 3).

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có phải bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức khác không?

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có phải bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho bên thứ 3 không? (Hình từ Internet)

Việc không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại Điều 100 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ của mạng xã hội;
b) Không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử dụng;
c) Không thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, rủi ro khi lưu trữ trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng;
d) Không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba;
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ và h khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, việc tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội có phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình cung cấp qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập không?

Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Ngoài quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này, người sử dụng dịch vụ mạng xã hội còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng dịch vụ của mạng xã hội trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật.
2. Được bảo vệ bí mật thông tin riêng và thông tin cá nhân theo quy định của pháp Luật.
3. Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.

Như vậy, người sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình cung cấp qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập theo quy định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mạng xã hội

Phan Thanh Thảo

Mạng xã hội
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mạng xã hội có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mạng xã hội
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều hành web sex có vi phạm pháp luật không? Người điều hành web sex có thể bị phạt đến 15 năm tù? 
Pháp luật
Clip 18+ là gì? Phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy qua mạng xã hội phạm tội gì? Có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Thành phần để lập hồ sơ xin cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội bao gồm các giấy tờ nào và trình tự, tủ tục được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Công chức thuế không dùng mạng xã hội trong giờ làm việc từ ngày 28/8/2024 có đúng không?
Pháp luật
Xử lý hành vi phát ngôn thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội? 04 quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội?
Pháp luật
Nền tảng mạng xã hội TikTok khi nhận được yêu cầu xóa thông tin sai sự thật của Bộ Thông tin và Truyền thông thì phải thực hiện trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam thể hiện sai chủ quyền quốc gia có bị thu hồi tên miền không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng của người sử dụng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin nào của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy phép thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào