Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Có những trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia cụ thể nào?

Theo tôi được biết, hàng dự trữ quốc gia là tổng hợp những hàng hóa, thiết bị, vật tư trong Danh mục hàng dự trữ quốc gia do Nhà nước quản lý, nắm giữ để sử dụng vào mục tiêu dự trữ quốc gia. Vậy việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Có những trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia nào?

Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Điều 33 Luật Dự trữ quốc gia 2012 như sau:

"Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Đúng kế hoạch, thẩm quyền;
2. Đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, giá, địa điểm; bảo đảm kịp thời, an toàn; đúng thủ tục nhập, xuất theo quy định của pháp luật."

Để hàng dự trữ quốc gia được nhập, xuất một cách ổn định, các cá nhân , tổ chức có thẩm quyền liên quan cần tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc nói trên.

Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 35 Luật Dự trữ quốc gia 2012 như sau:

(1) Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các tình huống sau đây:

a) Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) công bố dịch bệnh xảy ra tại địa phương;

b) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, cứu đói;

c) Khi giá cả thị trường tăng, giảm đột biến;

d) Đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh.

(2) Quy trình xuất hàng dự trữ quốc gia:

a) Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy han nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực có văn bản báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia khi giá cả thị trường tăng, giảm đột biến, Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định;

c) Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách

Theo quy định tại Điều 36 Luật Dự trữ quốc gia 2012, việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách được quy định như sau:

Trong tình huống đột xuất, cấp bách theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Luật Dự trữ quốc gia 2012, thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như sau:

(1) Thủ tướng Chính phủ quyết định khẩn cấp việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia;

(2) Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định sau:

a) Tạm xuất vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh; sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải thu hồi ngay để báo dưỡng, nhập lại kho dự trữ quốc gia và bảo quản theo quy định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý;

b) Nhập, xuất cấp ngay hàng dự trữ quốc gia có giá trị tương ứng với thẩm quyền quyết định chi ngân sách của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Luật ngân sách nhà nước để phục vụ kịp thời cho mỗi nhiệm vụ phát sinh;

c) Người có thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2 Điều này phải quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

d) Bộ Tài chính kiểm tra việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại Điều này, báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý kịp thời đối với trường hợp vi phạm và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.

Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia

Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Dự trữ quốc gia 2012, hoạt động nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia được quy định như sau:

(1) Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia được thực hiện hằng năm. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

(2) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia; trường hợp chưa thực hiện xong trong năm kế hoạch, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

(3) Trường hợp do giá thay đổi khi xuất bán để luân phiên đổi hàng mà số tiền thu được không mua đủ số lượng hàng theo kế hoạch được duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia mua số lượng hàng tương ứng với số tiền thu được.

(4) Trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia mang tính thời vụ, trường hợp luân phiên đổi hàng phải mua nhập hàng mới trước khi xuất bán hàng cũ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc cho tạm ứng ngân sách nhà nước để mua hàng; bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã tạm ứng trong năm kế hoạch.

Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác

Hoạt động nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác được quy định tại Điều 39 Luật Dự trữ quốc gia 2012 như sau:

(1) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác, bao gồm:

a) Xuất hàng dự trữ quốc gia khi thanh lý, tiêu hủy;

b) Nhập hàng dự trữ quốc gia đối với số lượng hàng khi kiểm kê thực tế lớn hơn so với sổ kế toán.

(2) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, trên đây là một số trường hợp nhập, xuất hàng dự trữ theo quy định của pháp luật hiện hành gồm: nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách; nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia và nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác. Tất cả các hoạt động nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia nêu trên đều phải tuân thủ nguyên tắc luật định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự trữ quốc gia

Trần Hồng Oanh

Dự trữ quốc gia
Hàng dự trữ quốc gia
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dự trữ quốc gia có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự trữ quốc gia Hàng dự trữ quốc gia
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc nhập hàng dự trữ quốc gia để khắc phục hậu quả bão số 3 gây ra tại các tỉnh miền Bắc được quyết định bởi ai?
Pháp luật
Bảng lương công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia 2024 là bao nhiêu sau khi tăng lương cơ sở?
Pháp luật
Danh mục hàng dự trữ quốc gia gồm những gì? Hàng dự trữ quốc gia hao hụt vượt định mức trong quá trình bảo quản thì được xử lý như nào?
Pháp luật
Thủ kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia tương ứng với ngạch công chức nào? Yêu cầu về trình độ đào tạo với chức danh này?
Pháp luật
Kỹ thuật viên chính về bảo quản hàng dự trữ quốc gia cần có trình độ như thế nào? Có các công việc cụ thể gì?
Pháp luật
Chính phủ quyết định xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho những tỉnh nào trong dịp Tết Âm lịch 2024?
Pháp luật
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự gồm những gì? Việc dự trữ quốc gia để bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Xuồng cao tốc dự trữ quốc gia là gì? Quy trình kiểm tra khi nhập kho đối với xuồng cao tốc dự trữ quốc gia?
Pháp luật
Nguyên liệu làm thuốc là gì theo quy định hiện nay? Người chịu trách nhiệm chuyên môn về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc phải cần có điều kiện gì?
Pháp luật
Danh mục hàng dự trữ quốc gia là gì? Ai có thẩm quyền điều chỉnh Danh mục hàng dự trữ quốc gia?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào