Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam được thực hiện thông qua phương thức nào?
Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam được thực hiện thông qua phương thức nào?
Căn cứ Điều 4 Quy chế phối hợp 1016/QCPH/TCT-HTVT năm 2016 quy định về phương thức trao đổi thông tin như sau:
Phương thức trao đổi thông tin
Hàng quý hoặc khi cần thiết, hai bên trao đổi thông tin thông qua một trong các phương thức sau:
- Khai thác thông tin trên Trang thông tin điện tử ngành thuế, Cục Thuế;
- Gửi văn bản, tài liệu chứa đựng các nội dung thông tin liên quan;
- Trao đổi trực tiếp thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa hai bên.
Như vậy, theo quy định, việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau đây:
(1) Khai thác thông tin trên Trang thông tin điện tử ngành thuế, Cục Thuế;
(2) Gửi văn bản, tài liệu chứa đựng các nội dung thông tin liên quan;
(3) Trao đổi thông tin trực tiếp thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa hai bên.
Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam được thực hiện thông qua phương thức nào? (Hình từ Internet)
Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin gì cho Hội Tư vấn thuế Việt Nam?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 5349/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 quy định về trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên như sau:
Trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên
1. Về phía Tổng cục Thuế:
a) Cung cấp các văn bản pháp luật về thuế, quy trình quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn về thuế;
b) Cung cấp các thông tin đăng ký hành nghề của Đại lý thuế, nhân viên Đại lý thuế, người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
c) Cung cấp một số thông tin (được phép cung cấp theo quy định của Luật Quản lý thuế) liên quan đến người nộp thuế để sử dụng trong việc rà soát, đánh giá tác động của chính sách thuế.
2. Về phía Hội Tư vấn thuế Việt Nam:
a) Cung cấp cho Tổng cục Thuế các thông tin về hoạt động của các Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, tình hình phát triển hội viên của Hội;
b) Tổng hợp, cung cấp cho Tổng cục Thuế các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các đại lý thuế, cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế liên quan đến chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế;
...
Như vậy, theo quy định, Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung cấp cho Hội Tư vấn thuế Việt Nam những thông tin sau đây:
(1) Cung cấp các văn bản pháp luật về thuế, quy trình quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn về thuế;
(2) Cung cấp các thông tin đăng ký hành nghề của Đại lý thuế, nhân viên Đại lý thuế, người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
(3) Cung cấp một số thông tin (được phép cung cấp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019) liên quan đến người nộp thuế để sử dụng trong việc rà soát, đánh giá tác động của chính sách thuế.
Hội Tư vấn thuế Việt Nam có trách nhiệm cung cấp cho Tổng cục Thuế những thông tin nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Quyết định 5349/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 quy định về trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên như sau:
Trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên
...
2. Về phía Hội Tư vấn thuế Việt Nam:
a) Cung cấp cho Tổng cục Thuế các thông tin về hoạt động của các Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, tình hình phát triển hội viên của Hội;
b) Tổng hợp, cung cấp cho Tổng cục Thuế các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các đại lý thuế, cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế liên quan đến chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế;
c) Cung cấp các ý kiến, đề xuất của Hội tư vấn thuế Việt Nam và các hội viên của Hội về việc hỗ trợ, phát triển hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Cung cấp thông tin về việc tuân thủ chính sách, pháp luật về thuế của khách hàng sử dụng dịch vụ đại lý thuế; các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tuân thủ chính sách, pháp luật thuế của bản thân đại lý thuế và người nộp thuế.
Như vậy, theo quy định, những thông tin mà Hội Tư vấn thuế Việt Nam có trách nhiệm cung cấp cho Tổng cục Thuế bao gồm:
(1) Cung cấp cho Tổng cục Thuế các thông tin về hoạt động của các Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, tình hình phát triển hội viên của Hội;
(2) Tổng hợp, cung cấp cho Tổng cục Thuế các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các đại lý thuế, cộng đồng doanh nghiệp và người nộp thuế liên quan đến chính sách thuế, các thủ tục hành chính thuế;
(3) Cung cấp các ý kiến, đề xuất của Hội tư vấn thuế Việt Nam và các hội viên của Hội về việc hỗ trợ, phát triển hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
(4) Cung cấp thông tin về việc tuân thủ chính sách, pháp luật về thuế của khách hàng sử dụng dịch vụ đại lý thuế;
Các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tuân thủ chính sách, pháp luật thuế của bản thân đại lý thuế và người nộp thuế.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cung cấp thông tin có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp nào thì tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay? Đình chỉ thực hiện chuyến bay như thế nào?
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt, giáo dục thường xuyên mới nhất?
- Công chức quản lý thuế có bao gồm công chức hải quan? Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để gian lận thuế?
- Khai quyết toán thuế là gì? Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là bao lâu?
- Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?