Việc xem tài sản đấu giá được quy định như thế nào? Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt như thế nào?

Việc xem tài sản đấu giá được quy định như thế nào? Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt như thế nào? Đây là câu hỏi của anh T.N đến từ Trà Vinh.

Việc xem tài sản đấu giá được quy định như thế nào?

Việc xem tài sản đấu giá được quy định tại Điều 36 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

Xem tài sản đấu giá
1. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản đó.
2. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.

Như vậy, việc xem tài sản đấu giá được quy định như sau:

- Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản đó.

- Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.

xem tài sản đấu giá

Xem tài sản đấu giá (Hình từ Internet)

Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt như thế nào?

Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt theo điểm l khoản 3 Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Niêm yết hoặc thông báo công khai đấu giá không đúng quy định;
b) Bán hoặc tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá không đúng quy định;
c) Niêm yết, thông báo công khai khi thay đổi nội dung đấu giá đã niêm yết, thông báo công khai không đúng quy định;
d) Ban hành quy chế cuộc đấu giá không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc không thông báo công khai quy chế cuộc đấu giá;
đ) Đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá theo quy định;
e) Không kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản cung cấp dẫn đến việc đấu giá đối với tài sản không được phép bán hoặc tài sản chưa đủ điều kiện đấu giá theo quy định;
g) Không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
h) Tổ chức cuộc đấu giá không đúng thời gian, địa điểm hoặc không liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá tham gia cuộc đấu giá;
k) Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo quy định hoặc chi phí dịch vụ khác đã thỏa thuận;
l) Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá.
...

Và căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Như vậy, thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt tổ chức đấu giá tài sản thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt tổ chức đấu giá tài sản thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá không, thì căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 83, 84, 85, 86 và 87 Nghị định này.
...

Và theo khoản 1 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
...

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và 6.000.000 đồng đối với tổ chức.

Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt tổ chức đấu giá tài sản thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản đấu giá

Nguyễn Nhật Vy

Tài sản đấu giá
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tài sản đấu giá có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản đấu giá
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được thực hiện trước hay sau khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản?
Pháp luật
Hướng dẫn địa điểm tổ chức phiên đấu giá tài sản từ 01/01/2025? Xem tài sản đấu giá được tổ chức như thế nào?
Pháp luật
Năm 2025 15 loại tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thế nào?
Pháp luật
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá là gì? Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm nào?
Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản đấu giá hay không? Không được đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất khi nào?
Pháp luật
Người có tài sản đấu giá có được lựa chọn hình thức đấu giá hay không? Nếu có thì được lựa chọn bao nhiêu hình thức đấu giá?
Pháp luật
Những loại tài sản nào phải bán thông qua đấu giá? Giá khởi điểm của tài sản đấu giá này được xác định thế nào?
Pháp luật
Người có tài sản đấu giá không thông báo công khai trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá có cần phải niêm yết cùng các thông tin khác khi tiến hành niêm yết việc đấu giá hay không?
Pháp luật
Người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì bị phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào