Việc xếp nhóm mỏ phức tạp của tài nguyên khoáng sản chì được dựa theo điều kiện nào? Bình đồ tính trữ lượng của tài nguyên khoáng sản chì có tỷ lệ là bao nhiêu?
Việc xếp nhóm mỏ phức tạp của tài nguyên khoáng sản chì được dựa theo điều kiện nào?
Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư 04/2015/TT-BTNMT quy định về phân chia nhóm mỏ thăm dò như sau:
Phân chia nhóm mỏ thăm dò
…
3. Điều kiện xếp nhóm mỏ thăm dò :
a) Nhóm mỏ đơn giản (I):
Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ lớn có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân quặng dạng giả tầng, dạng vỉa nằm ngang hoặc dốc thoải; các thân quặng có hình dạng đơn giản, hệ số chứa quặng từ 0,8 đến 1,0; chiều dày ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình không lớn hơn 40%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn không lớn hơn 40%.
b) Nhóm mỏ tương đối phức tạp (II):
Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ từ lớn đến trung bình có cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, với các thân quặng có hình dạng lương đối đơn giản đến phức tạp; thân quặng dạng vỉa, thấu kính, cột, ống...; chiều dày thân quặng tương đối ổn định đến không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ trên 40% đến 70%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố từ tương đối đồng đều đến không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ trên 40% đến 70% và hệ số chứa quặng từ 0,7 đến 0,8.
c) Nhóm mỏ phức tạp (III):
Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ từ nhỏ đến trung bình, có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân quặng dạng vỉa, thấu kính, dạng ổ, cột, ống...; hình dạng các thân quặng rất phức tạp, chiều dày không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ trên 70% đến 100%; hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ trên 70% đến 100%; hệ số chứa quặng từ 0,6 đến 0,7.
...
Như vậy, theo quy định trên thì điều kiện xếp nhóm mỏ phức tạp của tài nguyên khoáng sản chì được dựa theo những điều kiện sau:
- Những mỏ hoặc một phần mỏ từ nhỏ đến trung bình, có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân quặng dạng vỉa, thấu kính, dạng ổ, cột, ống...
- Hình dạng các thân quặng rất phức tạp, chiều dày không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ trên 70% đến 100%;
- Hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ trên 70% đến 100%;
- Hệ số chứa quặng từ 0,6 đến 0,7.
Tài nguyên khoáng sản (Hình từ Internet)
Bản đồ địa chất trong thăm dò tài nguyên khoáng sản chì phải làm sáng tỏ những đặc điểm nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2015/TT-BTNMT quy định về yêu cầu về đo vẽ địa chất như sau:
Yêu cầu về đo vẽ địa chất
1. Công tác đo vẽ địa chất trong thăm dò chì - kẽm thực hiện ở tỷ lệ 1/2000 đến 1/1000, tùy thuộc vào kích thước thân quặng và mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất của mỏ.
2. Bản đồ địa chất phải làm sáng tỏ các đặc điểm về cấu tạo địa chất mỏ, đặc điểm phân bố của các thành tạo đá magma, trầm tích, các nếp uốn, các đứt gãy phá hủy kiến tạo, các đới đá biến đổi, đới khoáng hóa và các thân quặng chì kẽm trên mỏ; có cơ sở đánh giá về đặc điểm phân bố, điều kiện thành tạo quặng, mối quan hệ của thân quặng với đá vây quanh và các cấu trúc địa chất chính.
Theo quy đinh trên thì bản đồ địa chất trong thăm dò tài nguyên khoáng sản chì phải làm sáng tỏ những đặc điểm sau:
- Phải làm sáng tỏ về đặc điểm cấu tạo địa chất mỏ;
- Phải làm sáng tỏ đặc điểm phân bố của các thành tạo đá magma, trầm tích, các nếp uốn, các đứt gãy phá hủy kiến tạo, các đới đá biến đổi, đới khoáng hóa và các thân quặng chì kẽm trên mỏ;
Đồng thời, có cơ sở đánh giá về đặc điểm phân bố, điều kiện thành tạo quặng, mối quan hệ của thân quặng với đá vây quanh và các cấu trúc địa chất chính.
Bình đồ tính trữ lượng của tài nguyên khoáng sản chì có tỷ lệ là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 04/2015/TT-BTNMT quy định công tác tính trữ lượng và tài nguyên như sau:
Công tác tính trữ lượng và tài nguyên
1. Việc tính trữ lượng, tài nguyên quặng chì - kẽm phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong báo cáo thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.
2. Phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên quặng chì - kẽm phải được lựa chọn phù hợp đặc điểm cấu trúc thân quặng cho từng mỏ. Khuyến khích áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.
3. Trữ lượng, tài nguyên quặng chì - kẽm được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính đến sự tổn thất khi khai thác, chế biến và tính theo đơn vị nghìn tấn cho quặng nguyên khai và tấn cho kim loại chì - kẽm.
4. Trữ lượng và tài nguyên quặng chì - kẽm được thể hiện trên nền bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ 1/2000 đến 1/1000, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng. Kết quả tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng thân quặng, theo cấp trữ lượng, tài nguyên và theo mức cao tối đa 10m
Như vậy, theo quy định trên thì bình đồ tính trữ lượng của tài nguyên khoáng sản chì có tỷ lệ 1/2000 đến 1/1000, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khoáng sản có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?
- Phổ cập giáo dục là gì? Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục cho cấp học nào? Ai thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục?
- 03 cấp đào tạo lý luận chính trị theo quy định? Trung tâm chính trị cấp huyện đào tạo cấp lý luận chính trị nào?
- Mẫu Đơn đề nghị tách hội mới nhất? Hướng dẫn lập đơn đề nghị tách hội? Tải về mẫu đơn đề nghị tách hội ở đâu?
- Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào?