Viên chức chiếm đoạt tài sản với tổng giá trị là 48 triệu đồng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Viên chức chiếm đoạt tài sản với tổng giá trị là 48 triệu đồng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Cụ thể, ở đơn vị của tôi có một viên chức đã làm giả giấy tờ kế toán để chiếm đoạt tiền của đơn vị với tổng giá trị là 48 triệu đồng. Vậy cho tôi hỏi người viên chức này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? - Câu hỏi của chị Minh Nguyệt ở An Giang.

Quy định pháp luật về nghĩa vụ của viên chức?

Căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định về viên chức như sau:

Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 16 Luật Viên chức 2010 quy định về nghĩa vụ chung của viên chức như sau:

Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.

Theo đó, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và có các nghĩa vụ được quy định tại Điều 16 nêu trên.

Chiếm đoạt tài sản

Chiếm đoạt tài sản (Hình từ Internet)

Viên chức chiếm đoạt tài sản công thì bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về hành vi chiếm đoạt tài sản công như sau:

Hành vi chiếm đoạt tài sản công
1. Phạt tiền đối với hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) theo các mức phạt sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra để trả lại tổ chức; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với tiền thuê tài sản trong thời gian chiếm đoạt. Việc xác định số tiền thuê tài sản để làm căn cứ xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

Theo đó, đối với hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước bằng việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản công nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Tùy thuộc vào giá trị tài sản công mà người vi phạm chiếm đoạt mà mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này sẽ tương ứng với các mức phạt được quy định tại khoản 1 Điều 12 nêu trên.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 12 nêu trên.

Viên chức chiếm đoạt tài sản với tổng giá trị là 48 triệu đồng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội tham ô tài sản như sau:

Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Theo đó, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 353 nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức phạt tương ứng được quy định tại Điều 353 nêu trên.

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn, hành vi của người viên chức này được xác định là hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước bằng việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì người này là người được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản (tài sản ở đây là số tiền phí thu được).

Với giá trị tài sản mà người viên chức đó chiếm đoạt là 48 triệu đồng thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù là từ 02 năm đến 07 năm.

Đồng thời còn người này còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chiếm đoạt tài sản

Trần Thị Tuyết Vân

Chiếm đoạt tài sản
Viên chức
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chiếm đoạt tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chiếm đoạt tài sản Viên chức
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viên chức được giải quyết thôi việc trong những trường hợp nào? Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Viên chức trong thời gian tập sự ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp thu hút hay trợ cấp lần đầu không?
Pháp luật
Công chức có được hướng dẫn tập sự viên chức không? Người được tuyển dụng vào viên chức thì được hướng dẫn những nội dung gì?
Pháp luật
Xử lý kỷ luật viên chức trường trung học tham gia đánh bạc thế nào? Viên chức khi tham gia đánh bạc trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Trúng tuyển thi viên chức ngành Y thì được ký hợp đồng viên chức có thời hạn hay hợp đồng không có thời hạn?
Pháp luật
Những điều kiện và tiêu chuẩn cần có để xin xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức ngành y tế là gì?
Pháp luật
Viên chức ngành y tế gần hết thời gian bị kỷ luật khiển trách thì có thể xin xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn điều kiện tiếp nhận viên chức làm tại ban quản lý chuyên ngành vào làm công chức cần đáp ứng những gì?
Pháp luật
Nguyên tắc xử lý kỷ luật được quy định như thế nào? Viên chức tự ý nghỉ việc có bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hay không?
Pháp luật
Điều kiện trúng tuyển kỳ thi viên chức có căn cứ vào xếp loại bằng tốt nghiệp của người dự tuyển không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào