Viên chức có được quyền quản lý doanh nghiệp không? Những việc viên chức không được làm được pháp luật quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi viên chức có được quyền quản lý doanh nghiệp? Tôi là viên chức, tôi không được thành lập doanh nghiệp. Tôi có được quản lý doanh nghiệp tư nhân với chức danh giám đốc hay không? Mong ban biên tập giải đáp. Xin cảm ơn!

Viên chức được hiểu như thế nào?

Căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định về viên chức như sau:

“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

Quản lý doanh nghiệp

Quản lý doanh nghiệp

Viên chức có được quyền quản lý doanh nghiệp không?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:

"1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
..."

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

"a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan."

Theo đó, bạn là viên chức bạn không được tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp tư nhân với chức danh giám đốc. Đồng thời, viên chức không được tham gia quản lý điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.

Những việc viên chức không được làm?

Căn cứ Điều 19 Luật Viên chức 2010 quy định những việc viên chức không được làm như sau:

"1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viên chức

Lê Thanh Ngân

Viên chức
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Viên chức có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viên chức
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viên chức được giải quyết thôi việc trong những trường hợp nào? Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Viên chức trong thời gian tập sự ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp thu hút hay trợ cấp lần đầu không?
Pháp luật
Công chức có được hướng dẫn tập sự viên chức không? Người được tuyển dụng vào viên chức thì được hướng dẫn những nội dung gì?
Pháp luật
Xử lý kỷ luật viên chức trường trung học tham gia đánh bạc thế nào? Viên chức khi tham gia đánh bạc trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Trúng tuyển thi viên chức ngành Y thì được ký hợp đồng viên chức có thời hạn hay hợp đồng không có thời hạn?
Pháp luật
Những điều kiện và tiêu chuẩn cần có để xin xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức ngành y tế là gì?
Pháp luật
Viên chức ngành y tế gần hết thời gian bị kỷ luật khiển trách thì có thể xin xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn điều kiện tiếp nhận viên chức làm tại ban quản lý chuyên ngành vào làm công chức cần đáp ứng những gì?
Pháp luật
Nguyên tắc xử lý kỷ luật được quy định như thế nào? Viên chức tự ý nghỉ việc có bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hay không?
Pháp luật
Điều kiện trúng tuyển kỳ thi viên chức có căn cứ vào xếp loại bằng tốt nghiệp của người dự tuyển không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào