Viên chức sinh con thứ ba nhưng đơn vị cũ không xử lý kỷ luật, vậy khi chuyển công tác cơ quan mới có quyền xử lý kỷ luật không?

Tôi là sĩ quan quân đội, trong thời gian công tác vợ chồng tôi có sinh con thứ 3 nhưng không bị đơn vị kỷ luật. Nay tôi chuyển sang cơ sở giáo dục đào tạo để giảng dạy và trở thành viên chức, vậy cho tôi hỏi cơ quan mới có quyền kỷ luật tôi đối với hành vi sinh con thứ 3 không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào?

Viên chức sinh con thứ ba có vi phạm chính sách dân số không?

Theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau:

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

+ Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.”

- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Theo đó, sinh con thứ ba nếu không thuộc trường hợp nêu trên thì sẽ vi phạm chính sách này.

Xử lý kỷ luật viên chức sinh con thứ ba

Xử lý kỷ luật viên chức sinh con thứ ba

Viên chức sinh con thứ ba vi phạm chính sách dân số thì cơ quan mới chuyển đến công tác có thể áp dụng hình thức kỷ luật nào?

Theo Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức như sau:

- Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;

- Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;

- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;

- Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị;

- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

- Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

- Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;

- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.

Như vậy, viên chức sinh con thứ ba thì cơ quan áp dụng có thể sẽ áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách.

Viên chức sinh con thứ ba nhưng đơn vị cũ không xử lý kỷ luật, vậy khi chuyển công tác cơ quan mới có quyền xử lý kỷ luật không?

Theo Điều 53 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:

+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

- Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

+ Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

+ Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

- Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

- Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.”.

Theo đó, nếu việc sinh con thứ ba đã quá thời hiệu 2 năm thì cơ quan mới sẽ không thể xử lý kỷ luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sinh con thứ ba

Phạm Tiến Đạt

Sinh con thứ ba
Xử lý kỷ luật
Viên chức sinh con thứ ba
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sinh con thứ ba có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sinh con thứ ba Xử lý kỷ luật Viên chức sinh con thứ ba
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có thể là cá nhân không? Nếu có thì phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi bị bệnh tâm thần theo quy định trong bao lâu?
Pháp luật
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức bao gồm những gì? Cán bộ, công chức phạm những lỗi gì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức?
Pháp luật
Hướng dẫn 05 về sinh con thứ 3 mới nhất? Hướng dẫn Quy định 69 về sinh con thứ 3 của Đảng viên thế nào?
Pháp luật
Quy định 69-QĐ/TW : Đảng viên sinh con thứ 3 có còn bị kỷ luật vì vi phạm chính sách dân số không?
Pháp luật
Mẫu biên bản xử lý kỷ luật nhân viên 2024 mới nhất file word, pdf? Thời điểm lập biên bản xử lý kỷ luật nhân viên là khi nào?
Pháp luật
Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên sinh con thứ 3 thế nào? Tải bản kiểm điểm Đảng viên sinh con thứ 3?
Pháp luật
Năm 2024, trường hợp nào Đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 không bị kỷ luật? Quy định về chính sách dân số như thế nào?
Pháp luật
Công chức đang bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà vi phạm quy định về hoạt động giáo dục có bị tạm đình chỉ công tác không?
Pháp luật
Người lao động bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức mà tiếp tục tái phạm thì công ty có được sa thải không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào