Vốn góp thường niên trong ngân hàng hợp tác xã là gì? Thời hạn góp vốn thường niên hành viên ngân hàng hợp tác xã là bao lâu?
Vốn góp thường niên trong ngân hàng hợp tác xã là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 27/2024/TT-NHNN có định nghĩa về "vốn góp thường niên" trong ngân hàng hợp tác xã như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên.
2. Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp do Đại hội thành viên quyết định để xác lập tư cách thành viên tại ngân hàng hợp tác xã.
3. Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên tại ngân hàng hợp tác xã.
4. Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo toàn) là quỹ tài chính của hệ thống tổ chức tín dụng là hợp tác xã (ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân) thuộc sở hữu chung của các thành viên trên cơ sở phí trích nộp của ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân thành viên, đặt tại ngân hàng hợp tác xã, do ngân hàng hợp tác xã quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, vốn góp thường niên là số vốn mà thành viên của ngân hàng hợp tác xã phải đóng góp hàng năm để duy trì tư cách thành viên tại ngân hàng hợp tác xã đó.
Hay nói cách khác, ngoài khoản vốn góp xác lập tư cách thành viên, thành viên của ngân hàng hợp tác xã còn phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp một khoản vốn định kỳ hàng năm để duy trì tư cách thành viên của mình trong ngân hàng hợp tác xã.
Vốn góp thường niên trong ngân hàng hợp tác xã là gì? Thời hạn góp vốn thường niên hành viên ngân hàng hợp tác xã là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn góp vốn thường niên hành viên ngân hàng hợp tác xã là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2024/TT-NHNN như sau:
Vốn góp
1. Thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
2. Vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên được góp bằng đồng Việt Nam.
3. Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên khi tham gia ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 10 triệu đồng.
4. Mức vốn góp thường niên đối với thành viên ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 01 triệu đồng. Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã xem xét, quyết định việc miễn, giảm vốn góp thường niên đối với thành viên là quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng can thiệp sớm. Việc góp vốn thường niên phải hoàn thành chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc Đại hội thành viên.
5. Tổng vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên và vốn nhận chuyển nhượng tối đa của một thành viên theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm góp vốn, nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp đối với phần vốn của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã.
Như vậy, thời hạn để thực hiện việc góp vốn thường niên của thành viên ngân hàng hợp tác xã là 30 ngày kể từ ngày kết thúc Đại hội thành viên.
Điều này có nghĩa là sau khi Đại hội thành viên kết thúc, các thành viên phải hoàn thành việc góp vốn thường niên trong vòng 30 ngày để duy trì tư cách thành viên của mình tại ngân hàng hợp tác xã.
Lưu ý:
- Mức vốn góp thường niên đối với thành viên ngân hàng hợp tác xã do Đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn 01 triệu đồng.
- Tổng vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên và vốn nhận chuyển nhượng tối đa của một thành viên theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, nhưng không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm góp vốn, nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp đối với phần vốn của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã.
Thành viên ngân hàng hợp tác xã chuyển nhượng một phần vốn góp thì phải duy trì mức vốn góp thường niên đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 27/2024/TT-NHNN như sau:
Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp
1. Việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện như sau:
a) Thành viên là quỹ tín dụng nhân dân chỉ được chuyển nhượng một phần vốn góp (nhưng phải duy trì mức vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Thông tư này) cho các pháp nhân khác đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b) Thành viên không phải là quỹ tín dụng nhân dân được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp cho các pháp nhân khác đáp ứng các điều kiện quy định lại Điều 10 Thông tư này. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp thì thành viên phải duy trì mức vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Khi chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, thành viên được chuyển nhượng vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho pháp nhân khác hoặc được hoàn trả vốn góp, lãi vốn góp (nếu có) và các quyền lợi khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Như vậy, trường hợp thành viên ngân hàng hợp tác xã chuyển nhượng một phần vốn góp của mình cho các pháp nhân khác đáp ứng các điều kiện quy định pháp luật thì vẫn phải duy trì mức vốn góp thường niên cũng như mức vốn góp xác lập tư cách thành viên.
Trịnh Lê Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngân hàng hợp tác xã có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng chìa khóa trao tay có phải là hợp đồng xây dựng không? Nội dung của hợp đồng chìa khóa trao tay gồm những gì?
- Trường hợp nào thì tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay? Đình chỉ thực hiện chuyến bay như thế nào?
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt, giáo dục thường xuyên mới nhất?
- Công chức quản lý thuế có bao gồm công chức hải quan? Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để gian lận thuế?
- Khai quyết toán thuế là gì? Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là bao lâu?