Vụ việc cạnh tranh là gì? Việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì vụ việc cạnh tranh là gì? Việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào? Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là bao nhiêu ngày?

Vụ việc cạnh tranh là gì?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lý theo quy định của Luật này, bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

Theo đó, vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lý theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018, bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

Vụ việc cạnh tranh là gì? Việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?

Vụ việc cạnh tranh là gì? Việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 90 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh như sau:

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;

+ Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;

+ Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.

- Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.

Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 81 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh
1.Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2.Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.
3.Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
4.Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.

Như vậy, thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.

Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 92 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh
1.Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b) Trường hợp thực hiện điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
2.Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
a.Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b.Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
3.Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và công bố công khai.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:

- Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;

- Trường hợp thực hiện điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Cạnh tranh 2018, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vụ việc cạnh tranh

Trịnh Kim Quốc Dũng

Vụ việc cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vụ việc cạnh tranh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vụ việc cạnh tranh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vụ việc cạnh tranh là gì? Việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ khiếu nại trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh thuộc thẩm quyền của ai?
Pháp luật
Người làm chứng trong vụ việc cạnh tranh trong trường hợp nào thì không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi từ chối khai báo?
Pháp luật
Người làm chứng trong vụ việc cạnh tranh có được quyền từ chối ký vào biên bản lấy lời khai hay không?
Pháp luật
Khi nhận được yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh thì cơ quan được yêu cầu phải làm gì?
Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào?
Pháp luật
Trong khi điều tra vụ việc cạnh tranh thì bên đề nghị triệu tập người làm chứng có bắt buộc phải trình bày lý do phải có người làm chứng hay không?
Pháp luật
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ không được tiếp tục thi hành trong trường hợp nào?
Pháp luật
Biên bản ghi lời khai của vụ việc cạnh tranh có được ghi sửa đổi, bổ sung theo quy định hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào