Xác định thời gian làm việc để tính mức hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động như thế nào khi làm đơn xin nghỉ việc đúng quy định về thời hạn báo trước?

Liên quan đến việc tính trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định mới áp dụng từ tháng 02/2021. Tôi có 1 số điều còn băn khoăn như ví dụ sau: Người lao động A, bắt đầu ký HĐTV từ 03/05/2020 đến 02/07/2020 và tiếp tục ký HĐLĐ 12 tháng đến 02/07/2021. Tuy nhiên, người lao động A làm đơn xin nghỉ việc với thời hạn báo trước đúng quy định. Câu hỏi: Tính trợ cấp thôi việc cho người lao động A như thế nào? Câu hỏi đến từ chị Thanh Lan - Bến Tre.

Khi nào thì người lao động được nhận trợ cấp thôi việc?

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...

Theo đó, người lao động đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì được trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động được pháp luật quy định như thế nào?

Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111,
...

Theo đó, thời gian chị phải lấy mốc từ ngày thử việc 03/05/2020 tính đến ngày chấm dứt hợp đồng, nếu từ đủ 12 tháng trở lên thì công ty trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Theo khoản 2 Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
...
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Như vậy, công ty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ cho người lao động thì chỉ có 02 tháng thử việc không đóng bảo hiểm thất nghiệp nên trả trợ cấp cho 2 tháng này.

Xác định thời gian làm việc để tính mức hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động như thế nào khi làm đơn xin nghỉ việc đúng quy định về thời hạn báo trước?

Theo điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
...
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc

Như vậy, 02 tháng làm tròn lên 1/2 năm nên trợ cấp 1/4 tháng lương. Mỗi năm nửa tháng tiền lương, nửa năm thì là 1/4 tháng lương.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thôi việc

Nguyễn Anh Hương Thảo

Trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trợ cấp thôi việc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thôi việc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viên chức được giải quyết thôi việc trong những trường hợp nào? Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Có trợ cấp thôi việc cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm 2024?
Pháp luật
Trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền trợ cấp thôi việc vượt mức?
Pháp luật
Lao động người nước ngoài nghỉ việc có được trợ cấp thôi việc không? Quy định về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động?
Pháp luật
Người lao động có được nhận trợ cấp thôi việc khi không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Pháp luật
Thời gian làm việc chưa hưởng trợ cấp thôi việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc khi viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc không?
Pháp luật
Trợ cấp của công chức thôi việc theo nguyện vọng tính như thế nào? Xác định thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc ra sao?
Pháp luật
Trợ cấp thôi việc cho người có thời gian làm việc ở nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2024 người lao động cần biết? Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mới nhất?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào