Xác định thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tính trợ cấp chuyển vùng như thế nào?

Tôi công tác ở vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được 9 năm 7 tháng. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp chuyển vùng không? Căn cứ theo văn bản nào có quy định và nếu được thì mức hưởng trợ cấp là bao nhiêu? - Câu hỏi của chị Linh đến từ Bắc Ninh.

Các đối tượng nào được áp dụng hưởng chính sách khi đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?

Theo Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CPNghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP.

Xác định thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tính trợ cấp chuyển vùng như thế nào?

Xác định thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tính trợ cấp chuyển vùng như thế nào? (Hình từ Internet)

Xác định thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tính trợ cấp chuyển vùng như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
...

Như vậy, đối với trường hợp người đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần.

Tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp
...
2. Cánh tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
b) Tính theo năm:
Dưới 03 tháng thì không tính;
Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.

Trường hợp có lẻ 07 tháng thì sẽ được tính là 01 năm công tác.

Khi có 9 năm 07 tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được tính là 10 năm và đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Mức hưởng trợ cấp khi chuyển ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?

Về mức hưởng tham khảo thêm tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu
...
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).

Theo đó, mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Phạm Lan Anh

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Trợ cấp chuyển vùng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Trợ cấp chuyển vùng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trợ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như thế nào?
Pháp luật
Xác định thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tính trợ cấp chuyển vùng như thế nào?
Pháp luật
Thời gian thỏa thuận nghỉ việc của cán bộ công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có tính vào thời gian tính hưởng các chế độ phụ cấp không?
Pháp luật
Thông báo cắt chế độ vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên không được hưởng trợ cấp ưu đãi nữa thì có đúng không?
Pháp luật
Chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vì lý do gia đình thì có được hưởng trợ cấp gì không?
Pháp luật
Giáo viên tại trường nội trú dân tộc mới được sáp nhập vào khu vực III vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng những trợ cấp gì từ nhà nước?
Pháp luật
Giáo viên THCS công lập thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng những chế độ nào?
Pháp luật
Cơ quan đóng trên địa bàn vừa được công nhận là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đang công tác tại đây có được hưởng trợ cấp lần đầu không?
Pháp luật
Có hơn 10 năm công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có được hưởng trợ cấp khi nghỉ hưu không?
Pháp luật
Xã Sơn Tinh thuộc huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi có thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào