Xác nhận bảo lãnh có phải hình thức bảo lãnh ngân hàng không? Bên xác nhận bảo lãnh được chuyển nhượng quyền của mình cho tổ chức tín dụng không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến xác nhận bảo lãnh. Cho tôi hỏi xác nhận bảo lãnh có phải hình thức bảo lãnh ngân hàng không? Bên xác nhận bảo lãnh được chuyển nhượng quyền của mình cho tổ chức tín dụng không? Câu hỏi của chị N.T.V ở Đồng Nai.

Xác nhận bảo lãnh có phải hình thức bảo lãnh ngân hàng không?

Xác nhận bảo lãnh được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau:

Xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.

Theo quy định trên, xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.

Xác nhận bảo lãnh

Xác nhận bảo lãnh (Hình từ Internet)

Bên xác nhận bảo lãnh được chuyển nhượng quyền của mình cho tổ chức tín dụng không?

Quyền chuyển nhượng quyền của mình cho tổ chức tín dụng của bên xác nhận bảo lãnh được quy định tại Điều 29 Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau:

Quyền của bên xác nhận bảo lãnh
1. Chấp thuận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
3. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).
4. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Hạch toán ghi nợ đối với số tiền trả thay cho bên bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
7. Xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
8. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
9. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
11. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo đó, bên xác nhận bảo lãnh có những quyền được quy định tại Điều 29 nêu trên.

Trong đó, bên xác nhận bảo lãnh được chuyển nhượng quyền của mình cho tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của bên xác nhận bảo lãnh là gì?

Nghĩa vụ của bên xác nhận bảo lãnh được quy định tại Điều 30 Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau:

Nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh
1. Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh cho các bên có liên quan; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với quy định tại cam kết bảo lãnh.
2. Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 22 Thông tư này.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh.
4. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.
5. Trong vòng 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại.
6. Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn bên nhận bảo lãnh về việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh được phát hành.
8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, bên xác nhận bảo lãnh có những nghĩa vụ được quy định tại Điều 30 nêu trên.

Trong đó có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.

Đồng thời trong vòng 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh ngân hàng

Trần Thị Tuyết Vân

Bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo lãnh ngân hàng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lãnh ngân hàng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 49/2024 sửa đổi Thông tư 11/2022 về bảo lãnh ngân hàng? Xem toàn văn Thông tư 49/2024 ở đâu?
Pháp luật
Đối với khách hàng là người không cư trú để được bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng thông qua hoạt động nào? Ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng?
Pháp luật
Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có bắt buộc phải thực hiện bằng hình thức bảo lãnh riêng không?
Pháp luật
Cam kết bảo lãnh được phát hành theo những hình thức nào? Cam kết bảo lãnh phải được ký bởi ai?
Pháp luật
Bảo lãnh ngân hàng có phải hình thức cấp tín dụng không? Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng được áp dụng tập quán thương mại không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có được cấp bảo lãnh cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện cơ cấu nợ và huy động vốn không?
Pháp luật
Thư bảo lãnh là gì? Chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, thư bảo lãnh đã phát hành trước đó có còn hiệu lực không?
Pháp luật
Hoạt động bảo lãnh điện tử là gì? Yêu cầu tối thiểu khi tự quyết định hình thức, công nghệ thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử?
Pháp luật
Ký cam kết bảo lãnh không đúng thẩm quyền theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào