Xử phạt doanh nghiệp tiêu thụ điện ít hơn 50% so với tổng sản lượng điện trong hợp đồng sử dụng điện đã ký có trái quy định hay không?

Vừa qua trên địa bàn tôi có xảy ra việc xử phạt doanh nghiệp tiêu thụ điện ít hơn 50% so với tổng sản lượng điện trong hợp đồng sử dụng điện đã ký, tôi muốn biết việc xử phạt này có trái quy định hay không vì doanh nghiệp tiêu thụ ít hơn nhưng vẫn nằm trong mức sản lượng điện đã ký? Câu hỏi của anh Khoa từ Quảng Ngãi.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm trong việc sử dụng điện là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

Quy định về thời hiệu xử phạt, vi phạm hành chính đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện, vi phạm hành chính nhiều lần
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là 01 năm; đối với các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
...

Theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm trong việc sử dụng điện là 01 năm.

Xử phạt doanh nghiệp tiêu thụ điện ít hơn 50% so với tổng sản lượng điện trong hợp đồng sử dụng điện đã ký có trái quy định hay không?

Xử phạt doanh nghiệp tiêu thụ điện ít hơn 50% so với tổng sản lượng điện trong hợp đồng sử dụng điện đã ký có trái quy định hay không? (Hình từ Internet)

Pháp luật có quy định về việc vi phạm hành chính đối với trường hợp sản lượng tiêu thụ điện không đạt mức tối thiểu hay không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) quy định về các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng điện như sau:

Vi phạm các quy định về sử dụng điện
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện;
b) Tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây);
b) Sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm của khách hàng sử dụng điện lớn sau đây:
a) Không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;
b) Sử dụng trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để đấu nối vào lưới điện quốc gia;
c) Không thực hiện các lệnh thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
d) Không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng;
đ) Không thực hiện đầu tư hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS/ DMS, đo đếm điện năng theo quy định;
e) Không duy trì hoạt động bình thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS/DMS, đo đếm điện năng đã đầu tư theo quy định.
8. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
...

Theo đó, các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong sử dụng điện không có quy định về việc xử phạt đối với doanh nghiệp tiêu thụ điện không đạt mức sản lượng quy định.

Doanh nghiệp bán điện có thể xử phạt doanh nghiệp tiêu thụ điện ít hơn 50% so với tổng sản lượng điện trong hợp đồng đã ký hay không?

Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:

Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Bên cạnh đó, tại Điều 27 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán điện như sau:

Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại
1. Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợp quy định của pháp luật.
Trường hợp các bên không có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
2. Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
...

Theo quy định, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Tuy không có quy định cụ thể việc phạt vi phạm hợp đồng về sản lượng tiêu thu điện ít hơn 50% so với tổng số sản lượng điện trong hợp đồng, nhưng nếu trong hợp đồng có quy định rõ về việc sử dụng điện phải đạt mức tối thiểu thì doanh nghiệp buộc phải tuân thủ quy định trong hợp đồng đã ký kết.

Như vậy, trong trường hợp hợp đồng sử dụng điện đã quy định về việc tiêu thụ điện đạt mức tối thiểu nhưng doanh nghiệp tiêu thụ điện không thực hiện đúng, thì phía cung cấp điện có thể:

- Phạt vi phạm hợp đồng và buộc doanh nghiệp tiêu thụ điện phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm.

- Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp các bên không có thoả thuận phạt vi phạm.

Lưu ý: Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng sẽ căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán điện

Trần Thành Nhân

Hợp đồng mua bán điện
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng mua bán điện có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng mua bán điện
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên mua điện có hành vi trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký thì có vi phạm hợp đồng mua bán điện không?
Pháp luật
Tranh chấp hợp đồng mua bán điện mà hai bên không tự thương lượng được thì Sở Công thương có thẩm quyền giải quyết không?
Pháp luật
Bên bán điện vi phạm hợp đồng mua bán điện khi thực hiện những hành vi nào? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp?
Pháp luật
Giá điện sinh hoạt là gì? Nhà nước hỗ trợ giá điện sinh hoạt theo tiêu chí nào? Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện?
Pháp luật
Tải về mẫu Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn với Tổng công ty Điện lực mới nhất?
Pháp luật
Mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng là gì? Giá bán điện trực tiếp thông qua đường dây kết nối riêng?
Pháp luật
Không thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng mua bán điện thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt được thể hiện bằng văn bản dưới dạng giấy phải lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán điện đã hết hiệu lực thì có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi khách hàng mua điện sử dụng điện sai mục đích để mua giá thấp hơn không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt có được sử dụng tiếng nước ngoài không theo quy định hiện nay?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào