Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào?

Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước là gì? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước phải có trình độ thế nào? Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?

Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước là gì?

Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 31 Thông tư 45/2024/TT-NHNN, theo đó, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

- Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng trong việc xử lý công việc chuyên môn của đơn vị thực hiện.

- Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được phê duyệt trong thời hạn 5 năm tính đến thời điểm đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu. Trường hợp có nội dung trùng lặp thì phải chứng minh được tính cần thiết của việc tiếp tục nghiên cứu.

- Đến thời điểm làm thủ tục nghiệm thu phải có ít nhất 01 bài viết về các nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu đăng trên kỷ yếu Hội thảo khoa học hoặc 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc được đăng trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng.

Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào?

Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước phải có trình độ thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Thông tư 45/2024/TT-NHNN như sau:

Điều kiện tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
Cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu dưới đây và không thuộc đối tượng tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Thông tư này:
1. Có trình độ đại học trở lên.
2. Có ít nhất 02 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung nghiên cứu tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký.
3. Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
4. Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

Theo đó, cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải có trình độ đại học trở lên.

Lưu ý: Cá nhân thuộc các đối tượng sau đây thì không được tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:

- Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu;

- Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định đình chỉ;

- Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.

(Khoản 2 Điều 15 Thông tư 45/2024/TT-NHNN)

Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?

Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 7 Thông tư 45/2024/TT-NHNN như sau:

(1) Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

- Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong ngành Ngân hàng;

- Bảo đảm quyền chủ động, phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành Ngân hàng;

- Bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Ngân hàng Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng;

- Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ; các cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của ngành Ngân hàng.

(2) Nội dung quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

- Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm;

- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Kiểm tra, theo dõi và đánh giá việc ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Công bố thông tin, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ;

- Quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

+ Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan;

+ Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn kinh phí của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định, hướng dẫn về tài chính của Ngân hàng Nhà nước;

- Các công việc khác có liên quan.

(3) Quản lý trực tuyến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

- Tổ chức, cá nhân chủ trì hoặc thành viên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tuân thủ các quy trình, thủ tục quản lý trực tuyến nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng tại địa chỉ: www.khoahocnganhang.org.vn;

- Viện Chiến lược ngân hàng là đơn vị quản lý và vận hành Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng; có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai thác, cập nhật trực tuyến các thông tin quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Trịnh Lê Vy

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ Ngân hàng Nhà nước
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải lấy thêm ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định phê duyệt danh mục thuộc ngân hàng nhà nước không?
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước như thế nào theo thông tư 45?
Pháp luật
Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc Ngân hàng Nhà nước sẽ được ghi như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ được ghi thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng nhà nước gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chỉ giải ngân cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quan trọng cung cấp thông tin không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào