Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang từ năm 2024 (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Hàng hóa tân trang chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam khi có giấy phép của bộ quản lý chuyên ngành theo phân công tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định 77/2023/NĐ-CP (sau đây gọi là cơ quan cấp giấy phép).
Cụ thể, Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang bao gồm:
- Giấy phép nhập khẩu theo lô hàng: được cấp cho hàng hóa tân trang trong những lần đầu mà hàng hóa này nhập khẩu vào Việt Nam.
- Giấy phép nhập khẩu có thời hạn: Áp dụng cho hàng hóa tân trang cùng tên gọi, cùng kiểu loại, cùng mã hàng và thuộc cùng doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang, sau 03 lần được cấp giấy phép nhập khẩu theo lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hoặc cho các thương nhân nhập khẩu khác nhau)
(Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 17 Nghị định 77/2023/NĐ-CP)
Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang là một thành phần trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang.
Trong đó, Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP
Phụ lục X |
Cụ thể tại Điều 18 Nghị định 77/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang như sau:
(1) Tùy theo phân công quản lý tại Phụ lục I, II, III, IV và V Nghị định 77/2023/NĐ-CP, thương nhân nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang qua đường bưu điện (hoặc trực tuyến, nếu có áp dụng) tới cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP (01 bản chính).
+ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (01 bản sao có xác thực của thương nhân).
+ Văn bản của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang xác nhận hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Đơn đề nghị của thương nhân là hàng hóa đã được doanh nghiệp này đăng ký khi đề nghị cấp Mã số tân trang (01 bản chính kèm theo bản dịch tiếng Việt nếu ngôn ngữ sử dụng tại bản chính không phải là tiếng Việt, được ký xác thực bởi đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang).
+ Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa tân trang theo giấy phép đã được cấp trước đó theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP (01 bản chính).
(2) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu mới cùng chủng loại với hàng hóa tân trang đang được quản lý nhập khẩu theo hình thức giấy phép hoặc các hình thức khác đòi hỏi phải có sự chấp thuận hoặc ghi nhận của cơ quan quản lý trước khi nhập khẩu, thương nhân phải nộp bổ sung các tài liệu, chứng từ khác mà chế độ quản lý đó quy định, nếu có.
(3) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép thông báo bằng văn bản cho thương nhân để bổ sung, hoàn thiện.
(4) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp giấy phép xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang cho thương nhân. Trường hợp không cấp, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
(5) Trường hợp hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại với hàng hóa tân trang đang được quản lý nhập khẩu theo hình thức giấy phép hoặc các hình thức khác đòi hỏi phải có sự chấp thuận hoặc ghi nhận của cơ quan quản lý trước khi nhập khẩu và chế độ quản lý đó quy định thời hạn xử lý hồ sơ dài hơn thời hạn nêu tại (4) thì áp dụng thời hạn theo quy định đó.