Thời hạn thông báo thu hồi đất được quy định như sau:
- Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;
- Chậm nhất 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp
Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.
Thông báo thu hồi đất và 4 điều cần biết (Ảnh minh họa)
Thẩm quyền thông báo thu hồi đất thuộc về các chủ thể sau:
- UBND cấp tỉnh thông báo thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đấi đai 2013;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- UBND cấp huyện thông báo thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất phải bao gồm các nội dung dưới đây:
- Lý do thu hồi đất;
- Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
- Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
- Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi;
- Thông báo thu hồi đất được họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi;
- Thông báo thu hồi đất được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Thông báo thu hồi đất được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Căn cứ pháp lý: Điều 66, 69 Luật Đất đai 2013, khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Diễm My