Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công (Hình từ Internet)
Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
Ngày 26/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó Điều 31 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định việc xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn như sau:
(1) Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại khoản 1 Điều 86 và không tính các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Nhà ở 2023;
(2) Phương pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bằng nguồn tài chính công đoàn được xác định theo công thức sau:
(3) Phương pháp xác định giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được xác định theo công thức sau:
(4) Trong đó:
+ Gt: là giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
+ Gtm: là giá thuê mua 01 m2 sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
+ Vđ: là tổng chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế giá trị gia tăng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê, thuê mua theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Đối với thuê mua, khi xác định Vđ thì phải giảm trừ chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận trong Hợp đồng.
+ Tđ (đồng): là tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, được căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực tế (nếu có).
+ r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người quyết định đầu tư quyết định.
+ n: là số năm thu hồi vốn đầu tư của dự án do người quyết định đầu tư quyết định nhưng tối thiểu 20 năm.
+ Bt: là chi phí bảo trì bình quân hàng năm phân bổ cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
+ St: là diện tích sử dụng nhà ở cho thuê.
+ Stm: là diện tích sử dụng nhà ở cho thuê mua.
+ K: là hệ số tầng điều chỉnh giá thuê đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình quân gia quyền theo diện tích nhà ở các tầng của một khối nhà bằng 1.
+ GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
+ Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
- Việc xác định giá thuê, thuê mua được thực hiện cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án.
Trần Trọng Tín